Cách tính lương hưu có phụ cấp thâm niên như thế nào?

05/01/2024
Cách tính lương hưu có phụ cấp thâm niên
76
Views

Khi nói đến việc tính lương hưu, phụ cấp thâm niên là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tương lai tài chính ổn định. Phụ cấp thâm niên là một phần quan trọng của hệ thống lương hưu, giúp tăng lợi ích cho người lao động sau khi nghỉ hưu. Vậy cách tính lương hưu có phụ cấp thâm niên được pháp luật quy định như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về cách tính lương hưu nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cách tính lương hưu có phụ cấp thâm niên

Trước hết, để tính lương hưu, cần biết lương trung bình hàng tháng hoặc lương cuối cùng của người lao động. Điều này thường được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập hàng tháng trong suốt thời gian hoạt động và chia cho số tháng làm việc.

Tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp

Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.”

Theo đó, pháp luật không bắt buộc phải trả phụ cấp thâm niên đối với người lao động làm việc lâu năm tại doanh nghiệp mà nó phụ thuộc vào chính sách của từng công ty.

Có nghĩa là công ty có quyền có hoặc không chi trả phụ cấp thâm niên cho người lao động. Phụ cấp thâm niên có thể xem là chính sách để khuyến khích, hỗ trợ, giữ chân người lao động gắn bó và cống hiến với công ty.

Khi nào phụ cấp thâm niên được tính vào lương hưu?

Phụ cấp thâm niên được tính dựa trên số năm làm việc của người lao động. Thông thường, tỷ lệ phụ cấp thâm niên sẽ tăng theo từng khoảng thời gian nhất định, ví dụ như 5%, 10%, hoặc theo quy định của cơ quan quản lý.

Tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.”

Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLBTBXH, được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có 4 trường hợp được tính phụ cấp thâm niên vào lương hưu, cụ thể:

Trường hợp 1: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề. Sau đó, chuyển sang ngành nghề không có phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề.

Khi đó, cơ sở tính lương hưu sẽ lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề cao nhất (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu.

Trường hợp 2: Trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ những năm cuối để làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề.

Theo đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Trường hợp 3: Đối với trường hợp trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối để tính lương hưu vừa có thời gian đóng có phụ cấp thâm niên nghề, vừa có thời gian đóng không có phụ cấp thâm niên nghề thì tính theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Trường hợp 4: Người lao động trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội có khoảng thời gian đóng bao gồm phụ cấp thâm niên nghề liền kề cao hơn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối.

Khi đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề liền kề tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí), sẽ được lấy để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Cách tính lương hưu có phụ cấp thâm niên
Cách tính lương hưu có phụ cấp thâm niên

Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động hiện nay là gì?

Tính lương hưu có phụ cấp thâm niên là một phương pháp đảm bảo tài chính ổn định cho tương lai sau khi nghỉ hưu. Việc hiểu rõ quy trình tính toán này sẽ giúp bạn lựa chọn các quyết định tài chính hợp lý và chuẩn bị cho một cuộc sống hưu trí an lành và thoải mái. Điều quan trọng cần nhớ là cách tính lương hưu có phụ cấp thâm niên có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng công ty, tổ chức hoặc quyền lực quản lý.

Tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) có quy định như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Cách tính lương hưu có phụ cấp thâm niên. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đơn ly hôn với người nước ngoài. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Phụ cấp thâm niên từ 01/7/2024: Ai còn, ai mất?

Dự kiến từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 (Xem thêm tại đây).
Theo Nghị quyết 27 thì cấu tiền lương mới của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bao gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Ngoài ra, sẽ thực hiện sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương.
Trong đó, bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức).
Như vậy, sau khi thực hiện cải cách tiền lương (dự kiến từ ngày 01/7/2024) thì chỉ còn các đối tượng sau đây được hưởng phụ cấp thâm niên:
+ Quân đội;
+ Công an;
+ Cơ yếu.
Việc tiếp tục duy trì phụ cấp thâm niên với các đối tượng này là nhằm bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức.
Còn những đối tượng cán bộ, công chức hiện đang hưởng phụ cấp thâm niên thì sẽ không còn hưởng loại phụ cấp này kể từ ngày 01/7/2024.

Phụ cấp thâm niên với một số đối tượng hiện nay như thế nào?

Theo điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP quy định về phụ cấp thâm niên nghề áp dụng với các đối tượng sau:
– Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân
– Sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân
– Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.
Sau 5 năm tại ngũ hoặc làm việc liên tục thì mức phụ cấp thâm niên nghề sẽ là 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
Cách tính phụ cấp thâm niên:
Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương x Mức lương cơ sở x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng.
Trong đó: Hệ số lương = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.