Vi phạm hành chính là những hành vi vi phạm quy định pháp luật của một quốc gia hoặc địa phương. Điều này bao gồm việc không tuân thủ các quy tắc giao thông, vi phạm môi trường, và các hành vi gây mất trật tự xã hội khác. Quy định về vi phạm hành chính được thiết lập để đảm bảo an toàn và trật tự trong cộng đồng. Chúng giúp bảo vệ quyền lợi của mọi người và duy trì sự ổn định trong xã hội. Vậy các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Nghị định 118/2020/NĐ-CP.
Các đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính?
Vi phạm hành chính thường đi kèm với các biện pháp khắc phục hậu quả. Thay vì áp dụng các biện pháp hình sự nghiêm khắc, vi phạm hành chính thường áp dụng các biện pháp như phạt tiền, cảnh cáo, hoặc các biện pháp khác. Điều này tạo ra một quy trình xử lý công bằng và đảm bảo rằng quyền lợi của cả người vi phạm và cộng đồng.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 118/2020/NĐ-CP quy định các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Vi phạm hành chính cần được xem xét như là một cơ hội để khắc phục hậu quả xảy ra từ hành vi vi phạm trên. Thay vì chỉ tập trung vào trừng phạt, việc giáo dục và tạo cơ hội để những người vi phạm hiểu rõ hơn về hậu quả hành vi của mình có thể giúp thay đổi hành vi và tránh vi phạm trong tương lai. Dưới đây là quy định về các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, không xử phạt vi phạm hành chính đối với 06 trường hợp sau đây:
(1) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết.
Tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
(2) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng.
Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.
(3) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ.
Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
(4) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
(5) Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính.
Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
(6) Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.
Độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải đáp ứng những điều kiện gì?
Vi phạm hành chính là việc không tuân thủ luật pháp và quy định trong một quốc gia hoặc địa phương. Điều này cần thiết để điều chỉnh hành vi và bảo vệ trật tự xã hội. Vi phạm hành chính cần áp dụng các biện pháp hợp lý và công bằng, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và cơ hội để cải thiện hành vi. Dưới đây là quy định về điều kiện để một tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và hành vi đó được quy định tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
Khuyến nghị
Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính là gì? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng đến dịch vụ thành lập công ty Hà Nội cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Việc quy định hành vi vi phạm hành chính phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
– Có vi phạm các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước;
– Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự quản lý hành chính nhà nước;
– Hành vi vi phạm hành chính phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn.
Hình thức xử phạt, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính và phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
– Tính chất, mức độ xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước của hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng, có tính chất đơn giản, thì phải quy định hình thức xử phạt cảnh cáo;
– Mức thu nhập, mức sống trung bình của người dân trong từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;
– Mức độ giáo dục, răn đe và tính hợp lý, tính khả thi của việc áp dụng hình thức, mức phạt.
Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính và phải căn cứ vào các yêu cầu sau đây:
– Phải gây ra hậu quả hoặc có khả năng thực tế gây ra hậu quả;
– Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại trật tự quản lý hành chính nhà nước do vi phạm hành chính gây ra;
– Phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để có thể thực hiện được trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả thi.