Chào luật sư, Chiều 16/11, Đội Cảnh sát kinh tế Công an quận Thanh Khê (Đà Nẵng) cho biết, đang tạm giữ hơn 1,5 tấn quần áo nghi nhập lậu của 1 cô gái chuyên bán hàng online. Luật sư cho tôi hỏi hành vi Buôn bán hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào? Cảm ơn Luật sư.
Vụ việc cụ thể như sau
Thông tin ban đầu, khoảng 15 giờ chiều 12/11, Đội Cảnh sát kinh tế Công an quận Thanh Khê bất ngờ ập vào kiểm tra kho hàng trên đường Đỗ Quang (quận Thanh Khê) của “hot girl” N.T.H (28 tuổi, ngụ quận Thanh Khê). Tại đây, lực lượng chức năng phát hiện có khoảng 1,5 tấn quần áo ngoại nhập, mang nhãn mác nước ngoài, khả năng là hàng hóa từ Trung Quốc. Thời điểm kiểm tra, chị N.T.H không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp lệ để chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp của hàng hóa.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với vấn đề này chúng tôi xin giải đáp như sau
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nội dung tư vấn
Trên thực tế hiện nay tình hình kinh doanh đặc biệt là kinh doanh online ngày càng phát triển; có rất nhiều trường hợp kinh doanh với số lượng hàng hóa lớn; nhưng khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hàng hóa; thì không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa. Hành vi kinh doanh hàng hóa không có hóa đơn chứng từ; được xác định là một hành vi vi phạm pháp luật; gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và an toàn xã hội.
Hàng hóa nhập lậu là gì?
Theo khoản 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Hàng hóa nhập lậu gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu; hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu; hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định; không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
- Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;
- Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
Hành vi kinh doanh hàng nhập lậu là hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, tùy tính chất, mức độ của hành vi; giá trị của hàng hóa nhập lậu mà người có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật
Buôn bán hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào?
Xử phạt vi phạm hành chính
Các mức phạt đối với từng hành vi; và đối tượng cụ thể được quy định tại Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP; quy định như sau
Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
“1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
- Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Xử lý hình sự:
Cá nhân kinh doanh buôn bán hàng nhập lậu; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu; theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự năm 2015; sửa đổi bổ sung năm 2017. Các khung cụ thể như sau:
Khung 1
Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này; hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này; hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân buôn lậu bị xử phạt như thế nào?
- Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 188 với hàng hóa; tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính; về hành vi quy định tại Điều 188 hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều 188; thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều188; thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 188; thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật hình sự; thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Giải quyết vấn đề
Như vậy, trường hợp kinh doanh với số lượng hàng hóa lớn; nhưng khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hàng hóa; thì không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa; thì bị phạt hành chính và nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Buôn lậu thuốc điều trị Covid 19 bị xử lý như thế nào?
- Tội buôn lậu bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định pháp luật?
- Sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử lý như thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Buôn bán hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi sản xuất, buôn bán một trong số những mặt hàng sau: thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; thuốc lá điếu nhập lậu; pháo nổ hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu thông, sử dụng tại Việt Nam.
Căn cứ quy định tại điều 12 bộ luật hình sự 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
– Người dưới 16 tuổi phạm tội về tội phạm này không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, chỉ có người phạm tội từ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.