Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự

17/11/2021
Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự
839
Views

Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự; Đi nghĩa vụ quân sự được lợi ích gì? Thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân khi đủ 18 tuổi. Khi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì các công dân tham gia sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, cụ thể Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự sau đây.

Căn cứ pháp lý

Luật nghĩa vụ quân sự 2015;

Nghị định 13/2016/NĐ-CP.

Nội dung tư vấn

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ; và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Khi đến độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự moi công dân bắt buộc phải tham gia khám tham nghĩa vụ quân sự.

Các quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ

– Quyền của các hạ sĩ quan, binh sĩ:

Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ; chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.

– Nghĩa vụ của các hạ sĩ quan, binh sĩ:

  • Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc; Nhân dân; với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Sẵn sàng chiến đấu; hy sinh bảo vệ độc lập; chủ quyền; thống nhất; toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân; Đảng; Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
  • Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước; cơ quan; tổ chức; bảo vệ tính mạng; tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia; và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
  • Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;
  • Học tập chính trị quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.

Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự

Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

– Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu; xe; tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội; thời gian học từ một năm trở lên; có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu; xe; tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

– Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu; hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ; nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng; hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích;

Hoặc hạ sĩ quan; binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt. Thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu; xe; tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ; và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ

– Ngoài chế độ phụ cấp quân hàm được hưởng theo quy định; hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Khoản phụ cấp thêm này không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.

Chế độ khi xuất ngũ

Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự không chỉ có khi thực hiện công tác tại ngũ mà khi xuất ngũ hạ sĩ quan, binh sĩ, chiến sĩ còn hưởng khi xuất ngũ.

– Ngoài chế độ BHXH một lần được hưởng theo quy định; hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng; khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ; mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu; xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

Một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

– Được miễn tiền cước khi chuyển tiền; bưu phẩm; bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.

– Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo; học sinh; sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện; tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị; đạo đức; văn hóa; sức khoẻ; độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng; và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.

Chế độ dành cho thân nhân người tham gia nghĩa vụ quân sự

Bên cạnh Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự còn có những chế độ dành cho thân nhân người tham gia nghĩa vụ quân sự.

– Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:

  • Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn; hoả hoạn; thiên tai dẫn đến bị sập nhà; trôi nhà; cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng; thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;
  • Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên; hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;
  • Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm a Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm b Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;
  • Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh; từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.

– Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định.

Trên đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề “Các chế độ khi đi nghĩa vụ quân sự”. Nếu có thắc mắc liên quan về nghĩa vụ quân sự hãy liên hệ đến hotline 0833102102 để được hỗ trợ.

Bài viết liên quan

Công dân nữ có được đi nghĩa vụ quân sự không?

Bị cận có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Các trường hợp tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự mới nhất

Câu hỏi thường gặp

Thực hiện nghĩa vụ quân sự trong bao lâu?

Căn cứ Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
-Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Độ tuổi gọi nhập ngũ là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Tiêu chuẩn gọi tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Căn cứ Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Lý lịch rõ ràng;
– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
– Có trình độ văn hóa phù hợp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Nghĩa vụ quân sự

Trả lời