Xin chào Luật sư 247. Tôi đang tìm hiểu quy định pháp luật về bảo hiểm y tế. Tôi thấy rằng có quy định nhiều trường hợp sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí. Vậy không biết rằng Bố mẹ có được cấp thẻ BHYT miễn phí khi con học trường Công an? Nếu được thì khi khám, chữa bệnh sẽ được hưởng bao nhiêu %? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 146/2018/NĐ-CP
- Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014
- Nghị định 70/2015/NĐ-CP
Ai được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?
Căn cứ theo quy định Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP, Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP và Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, hiện nay có 29 đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí, bao gồm:
* Nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng
(1) – Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(2) – Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.
(3) – Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
(4) – Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
(5) – Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
(6) – Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng
(7) – Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (theo Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP).
(8) – Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
(9) – Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
(10) – Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
(11) – Cựu chiến binh theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 146.
(12) – Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 146.
(13) – Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
(14) – Trẻ em dưới 6 tuổi.
(15) – Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
(16) – Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 146.
(17) – Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở.
(18) – Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
(19) – Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng thuộc trường hợp (18), theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 146.
(20) – Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.
(21) – Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
(22) – Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
(23) – Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(24) – Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.
* Nhóm đối tượng do người sử dụng lao động đóng
(25) – Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.
(26) – Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.
(27) – Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.
* Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
(28) – Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết này.
* Đối tượng khác
(29) – Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo đóng bảo hiểm y tế (khoản 5 Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP).
Bố mẹ có được cấp thẻ BHYT miễn phí khi con học trường Công an hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế như sau:
– Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
+ Vợ hoặc chồng;
+ Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
Do đó, bố mẹ của học viên công an thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
Mức hưởng bảo hiểm y tế của cha mẹ học viên công an hiện nay
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 thì:
“Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác;
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.”
Như vậy, trường hợp cha mẹ của học viên công an thì sẽ có mức hưởng BHYT đúng tuyến là 80% chi phí khám chữa bệnh BHYT. Trường hợp khám chữa bệnh trái tuyến tỉnh điều trị nội trú sẽ được hưởng 48% và trái tuyến trung ương điều trị nội trú là 32% chi phí. Khi điều trị trái tuyến ngoại trú thì cha mẹ sẽ không được hưởng BHYT.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Ngừng đóng bảo hiểm y tế 1 tháng có sao không?
- Quy định về thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật
- Tội gian lận bảo hiểm y tế có được hưởng án treo?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Bố mẹ có được cấp thẻ BHYT miễn phí khi con học trường Công an?”. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời là Có. Trường trường hợp này con của công an sẽ được ngân sách nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đến khi đủ 18 tuổi, khi đủ 18 tuổi sẽ không được ngân sách nhà nước hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế theo diện thân nhân của công an nữa.
Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
– Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
– Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;
– Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết theo quy định hiện nay thẻ BHYT của lực lượng công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp; do tính chất đặc thù đây là dữ liệu mật do ngành Công an quản lý và không chia sẻ đến cơ quan BHXH nên khi tra cứu trên hệ thống dữ liệu của BHXH Việt Nam sẽ không được hỗ trợ.