Các chính sách về thuế, phí nổi bật có hiệu lực từ tháng 9.2022

31/08/2022
309
Views

Tháng 9 năm 2022 tới đây hàng loạt các chính sách về thuế, phí sẽ bắt đầu có hiệu lực. Trong đó nổi bật là vấn đề xác định giá tính thuế giá trị gia tăng với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và phí xác thực khai thác thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi nhà nước đang tích cực triển khai việc đồng bộ hóa thông tin công dân theo dạng dữ hiệu điện tử. Vậy cụ thể các chính sách mới này được quy định như thế nào? Người dân cần chú ý những vấn đề gì trong các chính sách này? Để giải đáp các thắc mắc trên, sau đây Luật sư 247 xin giới thiệu đến bạn đọc “Các chính sách về thuế, phí nổi bật có hiệu lực từ tháng 9.2022” trong bài viết dưới đây. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 49/2022/NĐ-CP
  • Thông tư 48/2022/TT-BTC

Kể từ tháng 9 năm 2022 tới đây các chính sách liên quan đến thuế, phí sẽ có hiệu lực. Trong đó cần chú ý 2 chính sách nổi bật dưới đây:

Các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng

Nghị định 49/2022/NĐ-CP được Chính phủ ban hành sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.

Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP. Theo đó một trong các quy định nội bật chính là sửa đổi về giá tính thuế giá trị gia tăng. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định quy định như sau:

Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

Trong đó có quy định cụ thể về 6 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Bao gồm:

  • Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

(Nghị định mới đã bỏ quy định “không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm” so với quy định hiện hành).

  • Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
  • Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

(Hiện tại, Nghị định quy định trong trường hợp này sẽ không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm).

  • Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.

(Hiện hành giá tính thuế giá trị gia tăng trong trường hợp này bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có)).

Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có)…

  • Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình…

Bên cạnh đó, trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Giảm phí xác thực khai thác thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 48/2022/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 17/9/2022 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Người nộp phí này là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân có đề nghị khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm quyền cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật. Cụ thể bao gồm:

  • Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
  • Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

Người nộp phí thực hiện nộp phí khi nhận kết quả thông tin từ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Và tại Điều 4 Thông tư 48/2022/TT-BTC quy định về mức thu phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin như sau:

– Kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.

– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC, mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin là 1.000 đồng/trường thông tin.

Các chính sách về thuế, phí nổi bật có hiệu lực từ tháng 9.2022
Các chính sách về thuế, phí nổi bật có hiệu lực từ tháng 9.2022

Do đó, kể từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2023 sẽ áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định nêu trên là 500 đồng/trường thông tin.

Kể từ ngày 1/1/2024 trở đi: Áp dụng mức thu theo mức phí như trước là 1.000 đồng/trường thông tin.

Trong đó một trường thông tin là một thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Các thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xác định gồm 18 thông tin cơ bản (18 trường thông tin) theo quy định tại Luật Cư trú.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Các chính sách về thuế, phí nổi bật có hiệu lực từ tháng 9.2022”. Mong rằng các kiến thức chia sẻ trên có thể giúp ích cho bạn phần nào trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ xin ly hôn; hoặc muốn sử dụng dịch vụ ly hôn thuận tình; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nội dung các công việc thu phí khi xác thực thông tin công dân trong Dữ liệu quốc gia gồm?

Tổ chức thu phí sẽ thu phí khi công dân, tổ chức yêu cầu thực hiện các công việc sau:
– Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy (sản phẩm SPDC01)
– Tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác (sản phẩm SPDC02)
– Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua cổng dịch vụ công (sản phẩm SPDC03)
– Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua ứng dụng phần mềm (sản phẩm SPDC04)
– Văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp (sản phẩm SPDC05)

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Theo đó, thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.

Giá đất hiện nay được quy định như thế nào?

Theo Luật Đất đai năm 2013, giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất, còn giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. Như vậy giá đất là giá trị quyền sử dụng đất được xác định cho một đơn vị diện tích của một loại đất nhất định.
Pháp luật hiện hành quy định 02 loại giá đất bao gồm: giá đất do Nhà nước quy định và giá đất thị trường. Giá đất Nhà nước quy định trong khung giá, bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần và giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định trong một số trường hợp cụ thể. Giá Nhà nước ấn định thể hiện trong các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.


5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.