Đất đai tại Việt Nam không thuộc sở hữu cá nhân mà thuộc sở hữu chung của toàn dân; và Nhà nước đại diện người dân quản lý. Chính vì vậy; đất đai thuộc quyền sử dụng của người dân có thể được Nhà nước huy động vì một số mục đích quốc gia và sau đó; Nhà nước sẽ bồi thường hoặc đền bù cho người dân. Theo đó; bồi thường có thể được hiểu là nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho người dân; còn đền bù là Nhà nước bù đắp cho những thiệt hại của người dân khi thu hồi đất. Vậy bị thu hồi đất ở có được đền bù bằng đất không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Bị thu hồi đất ở có được đền bù bằng đất không?
Trước hết, về mặt thuật ngữ; việc Nhà nước thu hồi đất của người dân; Nhà nước sẽ bồi thường cho người dân bị thu hồi đất. Vậy nên, thuật ngữ được sử dụng đúng là “bồi thường” thay vì “đền bù”. Tuy nhiên, để phù hợp với cách hiểu của nhiều người dân hiện nay; Luật sư X sẽ giữ nguyên cách gọi “đền bù” và sử dụng thuật ngữ “bồi thường” để phân tích.
Căn cứ thu hồi đất
Nhà nước sẽ thu hồi đất vì các mục đích sau: vì mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội; vì lợi ích quốc gia, công cộng; do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Trong đó, trừ căn cứ vì mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội; vì lợi ích quốc gia, công cộng; còn lại các căn cứ khác đều cần phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền; cùng một số giấy tờ có liên quan khác.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Theo đó; việc thu hồi đất sẽ cần đảm bảo đủ 3 nguyên tắc theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai năm 2013: người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường; việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện được bồi thường về đất
Do câu hỏi tập trung vào đất ở; mà trong quy định tại Điều 79 Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định 04 chủ thế sử dụng đất ở là: hộ gia đình, cá nhân; tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vậy nên, để tập trung vào vấn đề chính; bài viết sẽ tập trung phân tích điều kiện được bồi thường về đất đối với 04 chủ thể: hộ gia đình, cá nhân; tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó:
Điều kiện được bồi thường về đất của hộ gia đình, cá nhân
– Đất sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp; trừ trường hợp đất được sử dụng từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường theo diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá:
- 03 héc ta đối với đất trồng cây hàng năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối tại khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 02 héc ta đất đối với đất trồng cây hàng năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối tại các tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương không thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 10 héc ta đất đối với đất trồng cây lâu năm tại xã; phường; thị trấn ở đồng bằng.
- 30 héc ta đất đối với đất trồng cây lâu năm tại xã; phường; thị trấn ở trung du, miền núi.
- 30 héc ta với mỗi loại đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
- 05 héc ta với trường hợp được giao nhiều loại đất: đất trồng cây hàng năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì không quá 05 héc ta ở đồng bằng; không quá 25 héc ta ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để thực hiện quy hoạch không quá hạn mức quy định như các loại đất trên.
Điều kiện được bồi thường về đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà ở nhằm mục đích thương mại.
– Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
Bị thu hồi đất ở có được đền bù bằng đất không?
Vậy để trả lời câu hỏi bị thu hồi đất ở có được đền bù bằng đất không? Cần phải dựa trên những yếu tố sau:
Thứ nhất, căn cứ thu hồi đất. Nếu căn cứ thu hồi đất không phải là do vi phạm pháp luật về đất đai thì sẽ được bồi thường.
Thứ hai, người bị thu hồi đất có đạt đủ điều kiện để được bồi thường về đất thì sẽ được bồi thường.
Thứ ba, trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi còn đất, nhà ở khác thì được bồi thường bằng đất.
Hay nói cách khác, nếu bạn là hộ gia đình, cá nhân, bạn sẽ được bồi thường bằng đất khi việc đất bị thu hồi không phải là do vi phạm pháp luật về đất đai; đất không phải đất trả tiền thuê đất hàng năm; có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp; trường hợp đất được sử dụng từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không cần có Giấy chứng nhận hay đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vẫn được bồi thường nhưng không được vượt quá hạn mức Nhà nước đưa ra; trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi bạn sống còn đất để Nhà nước sử dụng để bồi thường.
Nếu bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế; bạn sẽ chỉ được bồi thường bằng tiền mặt tương ứng với giá trị đất mà bạn bị thu hồi.
Mời bạn xem thêm:
- Giá đền bù khi thu hồi đất được tính thế nào?
- Căn cứ tính giá đất khi đền bù giải tỏa?
- Những điều cần biết về giá đền bù đất nông nghiệp
- Hướng dẫn thủ tục thu hồi đất, giao đất
- Thu hồi đất có được bồi thường theo giá thị trường?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Bị thu hồi đất ở có được đền bù bằng đất không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức kinh tế khi bị thu hồi đất; nếu đủ điều kiện để được bồi thường về đất sẽ không được bồi thường bằng đất mà chỉ được bồi thường bằng tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi.
Hạn mức bồi thường chỉ được đặt ra đối với trường hợp đất sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có Giấy chứng nhận cũng không có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợ có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được bồi thường như bình thường.