Xin chào Luật sư 247, tôi là Quỳnh Anh, hiện tôi có vấn đề thắc mắc liên quan đến việc hưởng lương hưu như sau: Chiều tối qua, tôi và các chị hàng xóm có ngồi nói chuyện với nhau về vấn đề tầm bao nhiêu năm nữa là được nghỉ làm và hưởng lương hưu. Được biết trong quá trình làm việc thì phải đóng BHXH đủ một thời gian nhất định mới được hưởng lương hưu. Có người bảo 15 năm, có người bảo phải đủ 20 năm mà không biết chính xác như thế nào. Vậy, rất mong Luật sư giải đáp rằng: Phải đóng BHXH bao nhiêu năm mới được hưởng lương hưu ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Bài viết “BHXH phải đóng bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?” dưới đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc về vấn đề này.
Người lao động bao nhiêu tuổi thì được nghỉ hưu?
Nghỉ hưu là một vấn đề được quy định rõ ràng và cụ thể trong Bộ luật Lao động. Chắc hẳn vẫn còn rất nhiều người chưa biết rằng tuổi nghỉ hưu quy định ở Điều khoản nào trong Bộ luật. Để hiểu rõ hơn, Luật sư 247 mời bạn đọc nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động cụ thể như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, hiện nay là năm 2023 tuổi nghỉ hưu của lao động làm việc trong điều kiện bình thường là:
– Đủ 60 tuổi 09 tháng đối với lao động nam.
– Đủ 56 tuổi đối với lao động nữ.
BHXH phải đóng bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?
Người lao động khi nghỉ hưu mà muốn được hưởng lương hưu thì phải đáp ứng 1 số điều kiện nhất định theo quy định pháp luật. Một trong những điều kiện đó người lao động phải đóng đủ BHXH. Vậy, để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề người lao động phải đóng BHXH bao nhiêu năm, mời bạn đọc nội dung dưới đây.
Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, để được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng, ngoài điều kiện về tuổi, người lao động còn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên (trừ trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ cần đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm trở lên).
Căn cứ Điều 71 và Điều 105 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động chỉ cần tích lũy từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ có cơ hội được giải quyết hưởng lương hưu khi đủ tuổi.
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội đã đề xuất rút ngắn điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu với cả trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Quy định mới được kỳ vọng sẽ tạo cơ hội để nhiều người lao động được nhận lương hưu hơn trong tương lai.
Quy định về thời điểm hưởng lương hưu như thế nào?
Để biết về thời điểm được hưởng lương hưu đối với trường hợp người lao động đóng BHXH bắt buộc được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành. Luật sư 247 sẽ cung cấp cho bạn thông tin về vấn đề này tại Điều Luật dưới đây.
Căn cứ Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời điểm hưởng lương hưu, cụ thể như sau:
Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu được quy định như trên.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ có phải đóng bảo hiểm không?
- Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không?
- Nghỉ phép tang có được tính lương không?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “BHXH phải đóng bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về chuyển từ đất ao sang thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Người lao động tùy trường hợp cụ thể mà điều kiện nghỉ hưu sẽ khác nhau. Trong đó có trường hợp được nghỉ hưu sớm hơn bình thường (nghỉ sớm hơn 05 tuổi so với quy định).
Điều kiện để nghỉ hưu là phải đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội hoặc trong trường hợp quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân đội hoặc không chuyển ngành được và nam sĩ quan đủ 25 năm và nữ đủ 20 năm phục vụ thì mới có thể nghỉ hưu. Theo đó, người sĩ quan quân đội không thể lấy lý do cá nhân để xin nghỉ hưu trước tuổi.
Không phải người lao động nào cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội 2014; bao gồm các đối tượng sau:
Người lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan
Công nhân quốc phòng, công nhân công an; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Chủ thể khác
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng cho rất nhiều các đối tượng khác nhau. Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; sẽ giúp người lao động được hưởng nhiều lợi ích hơn so với bảo hiểm xã hội tự nguyện.