Nghỉ phép có được hưởng nguyên lương không?

25/05/2023
Nghỉ phép có được hưởng nguyên lương không?
208
Views

Xin chào Luật sư 247, tôi là Thanh Hoài, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hải Dương. Tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Tôi chuẩn bị vào làm tại một công ty trên Thành phố nơi tôi sinh sống. Trước khi vào làm thì tôi có thời gian tìm hiểu về chế độ nghỉ phép hàng năm của người lao động. Nhưng về vấn đề người lao động mà nghỉ phép có được hưởng nguyên lương không thì tôi chưa rõ. Vậy nên rất mong được Luật sư giải đáp đối với câu hỏi trên. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới chúng tôi. Mời bạn đón đọc bài viết “Nghỉ phép có được hưởng nguyên lương không?” dưới đây cua Luật sư 247 để có thêm thông tin chi tiết.

Quy định về chế độ nghỉ hàng năm của người lao động

Người lao động sẽ không phải dành toàn bộ quỹ thời gian của mình để làm việc, bởi pháp luật có quy định đối với tùy loại tính chất công việc, đối tượng thực hiện công việc thì người lao động sẽ được có những ngày nghỉ theo chế độ nghỉ hàng năm. Vấn đề này được quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 về số ngày nghỉ hàng năm của người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Người lao động cứ làm việc 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm của người lao động thì số ngày nghỉ hàng nghỉ hàng năm như trên sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Nghỉ phép có được hưởng nguyên lương không?

Đối với vấn đề nghỉ phép có được hưởng nguyên lương không thì ngoài những trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương thì có trường hợp nghỉ phép năm vẫn được hưởng lương. Tuy nhiên, cần đáp ứng điều kiện phải có đơn xin nghỉ và được người có thẩm quyền quyết định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 65, Điều 66, Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ hàng năm như sau:

“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt

1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Điều 67. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác

1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.

2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.”

Theo đó, trong trường hợp nghỉ phép năm bạn sẽ vẫn được hưởng lương và cần phải có đơn xin nghỉ phép gửi người có thẩm quyền xét duyệt.

Người lao động nghỉ không hưởng lương trong trường hợp nào?

Chắc hẳn rất nhiều người thắc mắc rằng người lao động sẽ nghỉ không hưởng lương, nghỉ vì vấn đề cá nhân, có việc riêng trong những trường hợp nào? Vậy, để giải đáp cho bạn đọc về vấn đề này thì Luật sư X mời bạn theo dõi nội dung dưới đây.

Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Nghỉ phép có được hưởng nguyên lương không?

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Theo đó, khi người lao động nghỉ việc riêng nhưng không thuộc các trường hợp tại khoản 1, 2 bên trên thì không được hưởng lương. Trước khi nghỉ, người lao động cần phải có đơn xin nghỉ phép được xét duyệt.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Nghỉ phép có được hưởng nguyên lương không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ đính chính sang tên sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Các ngày nghỉ thuộc diện nghỉ lễ được quy định như thế nào?

Ngày nghỉ đối với bất kì người lao động nào ắt hẳn rất quan trọng, bởi đó là những ngày có thể tranh thủ giải tỏa căng thẳng sau chuỗi ngày làm việc, trong một năm có vô số ngày lễ lớn nhỏ. Và để hiểu rõ những ngày lễ nào sẽ được nghỉ thì căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì các ngày nghỉ lễ, tết của người lao động được quy định cụ thể như sau:
– Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
+ Tết Âm lịch: 05 ngày;
+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
– Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
– Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, người lao động có tổng cổng 11 ngày nghỉ lễ, tết trong một năm (riêng người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ có được tổng cộng 13 ngày nghỉ lễ, tết). Tất cả các ngày nghỉ lẽ, tết này người lao động đều được hưởng lương.

Mức hưởng những ngày chưa nghỉ phép đối với trường hợp vì lí do công việc mà đơn vị chưa bố trí nghỉ?

Trường hợp do yêu cầu của công việc mà đơn vị, doanh nghiệp không thể bố trí về thời gian để nghỉ thì mức hưởng những ngày chưa nghỉ phép được tính theo quy chế nội bộ, đảm bảo không vượt mức tiền lương mà làm thêm giờ của ngày thứ Bảy hoặc ngày Chủ nhật.

Chế độ nghỉ phép đối với viên chức làm việc ở khu vực biên giới, miền núi, hải đảo,… như thế nào?

Đối với những viên chức mà phải làm việc ở biên giới, miền núi, vùng sâu, hải đảo, vùng xa hay trường hợp đặc biệt khác thì có thể được gộp 2 năm về số ngày nghỉ phép vào để được nghỉ 1 lần hoặc 3 năm nghỉ 1 lần nhưng cần có sự đồng ý từ người đứng đầu tại đơn vị sự nghiệp công lập

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.