Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không?

12/05/2023
Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không?
159
Views

Xin chào Luật sư, em có thắc mắc muốn nhờ luật sư giải đáp giúp. Cụ thể là do ảnh hưởng của dịch bệnh nên nhà hàng em làm việc phải đóng cửa. Chủ quán không trả lương cho em với lý do rằng em không có hợp đồng lao động. Em thắc mắc rằng chủ quán làm vậy có đúng quy định pháo luật hay không? Lúc này, việc không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản có vi phạm pháp luật không? Và trong trường hợp của em, nhà hàng không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không? Mong luật sư tư vấn giúp, em xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động năm 2019

Quy định pháp luật về hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động được biết đến thực chất là sự thoả thuận giữa hai chủ thể, một bên là người lao động có nhu cầu về việc làm, một bên là người sử dụng lao động có nhu cầu thuê mướn người lao động để mua sức lao động. Trong đó, người lao động cam kết tự nguyện làm một công việc cho người sử dụng lao động và đặt mình dưới sự quản lý của người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động trả lương.

Theo đó, HĐLĐ mang tính chất thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, trong đó người sử dụng lao động có trả công, tiền lương cho người lao động. Các văn bản dù không đặt tên là HĐLĐ tuy nhiên có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và có sự quản lý, giám sát, điều hành của người sử dụng lao động thì thỏa thuận đó cũng được coi là hợp đồng hợp lệ.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải thực hiện giao kết HĐLĐ với người lao động. Điều này đảm bảo việc cả người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện hợp đồng theo những gì đã thỏa thuận và nhận được sự đồng thuận của cả hai bên.

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Người lao động và người sử dụng lao động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Các bên có thể tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản có vi phạm pháp luật không?

Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động, bên người sử dụng lao động và bên người lao động cần tuân thủ theo quy định pháp luật về hình thức và nội dung của hợp đồng. Tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:

– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không?

Trừ các trường hợp sau đây bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản dù hợp đồng có thời hạn dưới một tháng tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019:

– Giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động trong nhóm được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

– Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi.

– Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình.

Trong trường hợp này, do bạn không nói rõ bạn đã làm công việc gì và làm ở đó trong bao nhiêu tháng, tuy nhiên, nếu bạn đã làm ở nhà hàng đó trên một tháng mà không được ký hợp đồng lao động thì chủ sử dụng lao động đã vi phạm quy định pháp luật khi không thực hiện việc giao kết hợp đồng bằng văn bản.

Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không?

Theo điều 13 Bộ luật Lao động 2019 về hợp đồng lao động, khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Đồng thời, Tại Bộ luật Lao động 2019 quy định, hợp đồng lao động được giao kết thông qua một trong ba hình thức sau:

– Hợp đồng lao động bằng văn bản.

– Hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

– Được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới một tháng;

Trừ các trường hợp sau đây bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản dù hợp đồng có thời hạn dưới một tháng:

– Giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động trong nhóm được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

– Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi.

– Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình.

Theo đó, người lao động có làm việc tại doanh nghiệp, hai bên có thỏa thuận về công việc và lương, hình thức giao kết hợp đồng bằng lời nói nên giữa người lao động và công ty vẫn tồn tại một quan hệ lao động.  Vì vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả tiền lương đối với người lao động.

Về việc trả lương, tại điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có quy định: “Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động”.

Như vậy, người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động trả lương bằng cách khiếu nại đến phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi công ty đóng trụ sở hoặc khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Hiện nay có mấy loại hợp đồng lao động?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 20, Bộ luật Lao động năm 2019 mới nhất áp dụng kể từ năm 2021 thì hiện nay khi giao kết hợp đồng người lao động chỉ được giao kết hợp đồng theo 02 loại gồm:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng lao động cần có nội dung gì?

Theo quy định tại Điều 21, Bộ luật lao động HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
Thông tin của người sử dụng lao động: Tên, địa chỉ, chức danh của người sử dụng lao động, người giao kết HĐLĐ bên phía người sử dụng lao động;
Thông tin của người lao động: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND hoặc hộ chiếu;
Công việc và địa điểm làm việc;
Thời hạn của hợp đồng;
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Chế độ nâng bậc, nâng lương;
Chế độ đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
Ngoài ra nội dung HĐLĐ ở các vị trí và công việc đặc biệt cần có thêm các nội dung:
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Khi giao kết hợp đồng lao động thử việc cần lưu ý gì về thời gian?

Thời gian thử việc tối đa: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với người quản lý doanh nghiệp, tối đa là 60 ngày đối với trình độ từ cao đẳng trở lên; 30 ngày đối với trình độ trung cấp; 6 ngày đối với các công việc khác.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.