Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng xử lý thế nào

08/11/2022
Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng
475
Views

Hiện nay nhằm chuộc lợi hoặc do làm ăn thua lỗ, không có lợi nhuận mà một số công ty, doanh nghiệp đã vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trong quá trình làm việc tại công ty, doanh nghiệp của mình thông qua việc thu tiền bảo hiểm xã hội nhưng không thực hiện việc đóng bảo hiểm cho người lao động. Điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động. Khi phát hiện công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng thì người lao động cần phải làm gì? Báo cáo việc công ty thu tiền BHXH nhưng không đóng đến cơ quan nào?

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Quy định hiện nay về bảo hiểm xã hội

Tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về bảo hiểm xã hội như sau:”Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

Theo quy định hiện nay, bảo hiểm xã hội sẽ bao gồm:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc

  • Đây là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

  • Ốm đau;
  • Thai sản;
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Hưu trí;
  • Tử tuất

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện.

  • Đây là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

  • Hưu trí;
  • Tử tuất.

Ngoài ra, đối với trường hợp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung thì đây là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng được tham gia BHXH và đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH được quy định cụ thể như sau:

– Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

– Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Lưu ý: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng
Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng

Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng thì làm thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện nay, người lao động khi phát hiện công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết khi cho rằng hành vi đó là phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Việc công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng bảo hiểm cho người lao động gây ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người lao động, khi phát hiện hành vi nêu trên, người lao động nên thực hiện theo trình tự dưới đây để đòi lại quyền lợi hợp pháp mà mình đã mất, cụ thể như sau:

– Khiếu nại tới Ban Giám đốc Công ty, tổ chức công đoàn công ty.

Đối với với khiếu nại lần đầu thì thời hiệu khiếu nại là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP

– Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Theo quy định tại điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì người lao động có thể khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

  • Trong 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu giải quyết, nếu công ty vẫn không đóng hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty thì người lao động được quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết (không bắt buộc)

Theo quy định khoản 1 Điều 190 BLLĐ năm 2019, trong vòng là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra việc công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng bảo hiểm làm ảnh hưởng để quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người lao động có quyền yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.

– Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Theo quy định tại Điều 189 BLLĐ năm 2019 thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (khoản 2 Điều 190 BLLĐ năm 2019)

*Lưu ý:

  • Trường hợp hết thời hạn quy định nêu trên mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Khởi kiện đến Tòa án nhân dânNgười lao động khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện, nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc mà không được đóng bảo hiểm khi:

  • Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Hoà giải không thành
  • Hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại, hòa giải;
  • Công ty vẫn không thực hiện việc đóng BHXH

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. (khoản 3 Điều 190 BLLĐ năm 2019)

Liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 liên quan đến “Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng”. Hy vọng bài viết sẽ mang lại cho bạn nhiều thông tin hữu ích. Đội ngũ Luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn về văn phòng thám tử, dịch vụ thám tử theo dõi, phí dịch vụ thám tử theo dõi,… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm, quý khách hàng hãy liên hệ ngay tới hotline 0833 102 102 để được các chuyên gia pháp lý của chúng tôi tư vấn trực tiếp.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Công ty thu tiền BHXH nhưng không đóng phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 5 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định trong trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Công ty thu tiền BHXH của người lao động làm việc dưới 03 tháng không nộp có được không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, công ty sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng người lao động thuộc các trường hợp sau đây:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Theo đó, nếu người lao động làm việc từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng nhưng làm theo hợp đồng lao động có thời hạn thì công ty vẫn phải đóng BHXH cho người lao động.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.