Năm 2022, người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội?

29/09/2022
Năm 2022, người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội?
362
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi đã nghỉ việc tại công ty cũ được 4 tháng nhưng hiện nay công ty vẫn chưa trả sổ bảo hiểm cho tôi. Tôi có thắc mắc rằng sau nghỉ việc bao lâu thì được chốt sổ? Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không? Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị xử lý như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Công ty phải chốt sổ BHXH cho người lao động trong thời gian bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, theo quy định hiện nay thì luật không quy định trong thời gian bao lâu công ty phải thực hiện việc chốt thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Luật chỉ quy định đó là trách nhiệm của công ty.

Năm 2022, người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về vấn đề xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động như sau:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

…”

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 32 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:

“Điều 32. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối tượng

1. Đơn vị sử dụng lao động

1.2. Kê khai hồ sơ

a) Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng tháng: theo quy định tại Điều 23.

…”

Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội?
Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội?

Cùng với đó, tại Điều 46 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH) quy định như sau:

“Điều 46. Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH

Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo Điều 33b.

1. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH

1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động

…”

Như vậy, việc chốt và trả sổ bảo hiểm là trách nhiệm của công ty đối với người lao động, nên người lao động không thể tự mình đi chốt sổ. Tuy nhiên, chỉ có trường hợp công ty phá sản hoặc giải thể thì người lao động có thể mang sổ bảo hiểm đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đặt trụ sở để làm thủ tục chốt.

Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;

b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.

…”

Như vậy, trường hợp công ty không chịu trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 75.000.000 đồng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Năm 2022, người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội?. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục cấp phép bay flycam hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký cấp phép bay flycam của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?

Theo điều 96 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định cụ thể như sau:
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm những gì?

– Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
+ Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.

Mỗi người lao động tham gia được cấp mấy sổ BHXH?

Theo quy định pháp luật, mỗi người lao động khi tham gia BHXH bắt buộc chỉ được cấp 01 sổ BHXH duy nhất. Đồng thời mỗi người cũng chỉ được cấp 01 mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất do cơ quan BHXH cấp và được ghi trên sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.