Đầu thú, tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

10/10/2022
Đầu thú, tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
467
Views

Chúng ta vẫn thường nghe mọi người nói với nhau rằng, đầu thú, tự thú sẽ được giảm tội. Vậy đầu thú, tự thú là gì, chúng khác gì nhau? Đầu thú, tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Pháp luật quy định thế nào về đầu thú và tự thú?

Căn cứ vào điểm h khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

h) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.

Theo đó, tự thú là hành vi một người tự khai báo với cơ quan, tổ chức về việc phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc bị phát hiện.

Căn cứ vào điểm i khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

i) Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.

Theo đó, đầu thú là việc người phạm tội tự nguyện trình diện, khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội sau khi bị phát hiện.

Như vậy, điểm chung của đầu thú và tự thú là người phạm tội đều khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình. Tuy nhiên, điểm khác nhau là tự thú thì hành vi phạm tội chưa được phát hiện còn đầu thú là hành vi phạm tội đã được phát hiện.

Người phạm tội đầu thú, tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ vào Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Theo đó, người phạm tội tự thú thì sẽ đương nhiên được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định trên.

Đối với người phạm tội đầu thú thì Tòa án có thể coi đầu thú là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và phải ghi rõ lý do trong bản án.

Người phạm tội tự thú, đầu thú có được miễn trách nhiệm hình sự hay không?

Người phạm tội tự thú, đầu thú có được miễn trách nhiệm hình sự hay không?
Người phạm tội tự thú, đầu thú có được miễn trách nhiệm hình sự hay không?

Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Theo đó thì người phạm tội tự thú sẽ được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên. Còn trường hợp người phạm tội đầu thú thì sẽ không được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Đầu thú, tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về cách nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân online hoặc muốn tham khảo quy trình phát hành hóa đơn điện tử cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm hình sự là gì?

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm. Là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự. Được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.

Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều…

Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Truy cứu trách nhiệm hình sự là áp dụng các biện pháp tố tụng hình sự qua các giai đoạn từ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đến điều tra, truy tố và xét xử để buộc người đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi ấy, tức là phải chịu hình phạt.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.