Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không?

22/09/2022
Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không
255
Views

Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến cho Luật sư 247 thắc mắc về vấn đề Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không? Điều kiện đăng ký kết hôn năm 2022 là gì? Thủ tục cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con năm 2022 thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Đăng ký kết hôn là gì?

Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

Đây là thủ tục cần thiết để hôn nhân hợp pháp, được Nhà nước bảo hộ. Việc đăng kí kết hôn phải tuân thủ đúng thẩm quyền và thủ tục theo như quy định của pháp luật. Cá nhân khi đăng kí kết hôn cũng phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân gia đình, Luật Hộ tịch năm 2014 và các quy định khác của pháp luật.
Việc quy định đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là biện pháp để Nhà nước kiểm soát việc tuân theo pháp luật của nam nữ trong việc kết hôn để ngăn chặn những hiện tượng kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn. 

Quy định về điều kiện đăng ký kết hôn năm 2022

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

(2) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

(3) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

(4) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không
Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không

Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không?

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các điều kiện chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên. Việc kết hôn không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý.

Mặt khác, Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

Như vậy, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. Điều đó, đồng nghĩa hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn với nhau phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch để làm thủ tục đăng ký kết hôn mà không được ủy quyền cho người khác đi thay.

Do đó, cha mẹ hay bất kỳ ai cũng không được đăng ký kết hôn thay cho con cái. Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện bởi hai bên nam, nữ kết hôn với nhau tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền.

Thủ tục cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con năm 2022 thực hiện như thế nào?

Như chúng tôi đã trình bày ở trên, việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện bởi hai bên nam, nữ kết hôn với nhau tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền. Cha mẹ hay bất kỳ ai cũng không được ủy quyền để đăng ký kết hôn thay cho con cái.

Cụ thể, thủ tục đăng ký kết hôn năm 2022 như sau:

Thành phần hồ sơ

– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.

– Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. 

– Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

– Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu). Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. 

Trình tự thủ tục

– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.

– Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 “Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; hệ thống hóa đơn điện tử; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Có bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký thường trú không?

Theo quy định, không nhất thiết phải làm thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký thường trú mà chỉ cần các bạn có đăng ký tạm trú tại địa phương nơi các bạn đang sinh sống và làm việc. ác bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình đang tạm trú để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận kết hôn có giá trị bao lâu?

Pháp luật hiện hành không quy định về thời hạn sử dụng giấy đăng ký kết hôn trong bao nhiêu năm. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận kết hôn sẽ chỉ chấm dứt vào thời điểm sau:
+ Một bên vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân chết hay bị tuyên bố chết theo quyết định có hiệu lực của Tòa án.
+ Hai bên vợ chồng ly hôn theo bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án.

Hộ khẩu photo có đăng ký kết hôn được không?

Theo quy định, pháp luật không quy định bắt buộc phải xuất trình Sổ hộ khẩu bản gốc khi đăng ký kết kết hôn. Khi đăng ký kết hôn, hai bên có thể xuất trình Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú. Do đó, Bạn hoàn toàn có thể có thể sử dụng sổ hộ khẩu bản sao chứng thực để đăng ký kết hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.