Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta dễ dàng bắt gặp cụm từ tình trạng hôn nhân. Người Việt Nam cần xác nhận tình trạng hôn nhân để có thể thực hiện các giao dịch về đất đai, xin việc làm,… Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam cũng vậy. Một số người cũng có nguyện vọng thực hiện các việc đó nhưng họ cũng cần xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam. Vậy Người nước ngoài có được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất
Theo quy định của luật Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ, chồng, khi muốn chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý của cả chồng và vợ. Vì thế, trong trường hợp cá nhân muốn bán đất phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Xác nhận tình trạng hôn nhân để bán nhà
Giấy chứng nhận tình trạng độc thân là 1 loại giấy tờ quan trọng trong giao dịch mua bán nhà đất, là căn cứ quan trọng để người mua/ bán có thể xác định được chủ sở hữu của đất đai thực chất là ai, đất đai thuộc tài sản chung hay riêng của cá nhân và tránh được những rủi ro phát sinh trước, trong và sau giao dịch. Khi hai người xác lập quan hệ vợ chồng sẽ mặc nhiên xác lập quyền và nghĩa vụ về tài sản, rất ít cặp cặp vợ chồng hiện nay áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận mà thường áp dụng theo luật định.
Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải nộp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để loại trừ khả năng việc kết hôn này vi phạm pháp luật. Vì thế, trước khi kết hôn cá nhân phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Xác nhận tình trạng hôn nhân để vay vốn ngân hàng
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là xác nhận chính xác một lần nữa về tình trạng quan hệ hôn nhân của người này nhằm mục đích để chứng minh những văn bản đã cung cấp là thật. Nếu vay vốn ngân hàng khi có vợ chồng thì khoản vay này là nghĩa vụ chung của cả 2. Cả 2 cùng phải có trách nhiệm hoàn trả vì vậy nếu cần sự đồng ý của các bên thì mới vay được. Khi bạn độc thân, bạn được quyết định tất cả nhưng bạn phải chứng minh tình trạng quan hệ của mình là độc thân.
Người nước ngoài có được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Có quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Như vậy, theo quy định như trên, người nước ngoài vẫn sẽ được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam, bạn của bạn có thể tới UBND cấp xã nơi cư trú để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người nước ngoài như thế nào?
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Người nước ngoài có được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam?”. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng độc thân; hoặc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng doanh nghiệp,… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu thẩm tra lý lịch kết hôn với công an mới năm 2022
- Thủ tục đăng ký kết hôn với người Thái Lan tại Việt Nam năm 2022
- Chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu; về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.
Giấy xác nhận hôn nhân có thể được sử dụng để: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn (công dân đáp ứng đầy đủ những yêu cầu, điều kiện được ĐKKH theo quy định của luật Hôn nhân và Gia đình); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được dùng để đăng ký khai sinh cho con mà mẹ chưa kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được sử dụng để xin visa đi lao động ở nước ngoài. Ngoài ra, trong thủ tục mua bán bất động sản cũng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc trong những trường hợp cụ thể khác theo nhu cầu của công dân và phù hợp với quy định của pháp luật.