Chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác?

19/09/2022
Chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác?
319
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi và chồng đã kết hôn được 3 năm, do tôi không thể sinh con nên chồng tôi có mối quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Chồng tôi đã bỏ đi biệt tích từ năm 2019 đến nay không có tin tức gì. Hiện nay, tôi muốn kết hôn với người khác, tôi có thắc mắc rằng chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Chồng đang mất tích thì vợ có được đăng ký kết hôn lại hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 về tuyên bố mất tích, cụ thể như sau:

“Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Theo quy định trên, một người chỉ được công nhận là mất tích khi được Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất tích. Tuy nhiên, khi đó, quan hệ hôn nhân giữa người bị tuyên bố là mất tích với người vợ hoặc chồng của người đó vẫn tồn tại.

Chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác?
Chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác?

Bên cạnh đó, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

Theo quy định trên, việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, đang có chồng là hành vi bị cấm.

Theo đó, nếu vợ/chồng người bị tuyên bố mất tích muốn đăng ký kết hôn với người khác thì bắt buộc phải có yêu cầu ly hôn thì Tòa án căn cứ vào quy định dưới đây để giải quyết.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Thủ tục đăng ký kết hôn với người khác khi chồng mất tích như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

Theo quy định trên, khi tòa án đã tuyên bố mất tích đối với người chồng thì người vợ có thể thực hiện đăng ký kết hôn lại theo thủ tục trên.

Như vậy, khi vợ hoặc chồng mất tích, nếu người còn lại muốn kết hôn với người khác thì phải đồng thời thực hiện 03 thủ tục sau đây:

– Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;

– Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;

– Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn (lần 02).

Thủ tục yêu cầu tuyên bố người chồng cũ mất tích

Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, đối với với trường hợp của bạn, chồng bạn được cho là mất tích khi đã biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù bạn cũng như gia đình của chồng bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc chồng bạn còn sống hay đã chết. Lúc này, bạn hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích theo quy định pháp luật.

Về trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích được thực hiện như sau:

– Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích làm đơn yêu cầu nộp cho Tòa án theo quy định của Bộ luật dân sự.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

– Nếu Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích.

Về hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị:

– Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người đứng tên yêu cầu là người có quyền yêu cầu

– Giấy CMND (hộ chiếu); hộ khẩu của các đương sự

– Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm

– Những giấy tờ, tài liệu khác theo yêu cầu của Tòa án.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn lại lần 2 khi chồng bị tuyên bố mất tích như thế nào?

Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn quy định như sau:

“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Theo quy định trên, trường hợp đăng ký kết hôn lại lần hai, quy định về thủ tục cũng như thẩm quyền đăng ký kết hôn cũng tương tự với lần đầu, tức do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam hoặc nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ với Luật sư 247

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: trích lục khai tử, thành lập công ty cổ phần, hồ sơ giải thể công ty tnhh 1 thành viên, thủ tục tạm ngừng kinh doanh, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư 247, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Người thân mất tích bao lâu thì nên báo công an?

Hiện nay không có quy định nào về thời gian không có tin tức của người thân thì mới được báo công an. Khi nhận thấy việc mất tích của người thân có dấu hiệu tội phạm thì nên chủ động báo càng sớm càng tốt để cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng điều tra, tìm kiếm.

Pháp luật quy định ly hôn khi một bên mất tích như thế nào?

Người khởi kiện ly hôn viết đơn ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện.
Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.

Trường hợp người mất tích quay về, quyết định ly hôn của Tòa án có hết hiệu lực không?

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.