Công an là một ngành có nhiều điểm đặc thù riêng, khác với những ngành nghề khác do đó để tiến tới hôn nhân thì vợ/chồng tương lai của các chiến sĩ công an phải trải qua thủ tục thẩm tra lý lịch. Vậy mẫu thẩm tra lý lịch kết hôn với công an như thế nào? Cách soạn thảo mẫu thẩm tra ra sao? Để kết hôn với công an cần đáp ứng những điều kiện gì? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều kiện khi kết hôn với công an
Điều kiện chung khi đăng ký kết hôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:
- Về độ tuổi kết hôn: Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam từ đủ 20 tuổi trở lên;
- Về tính tự nguyện: Việc kết hôn phải dựa trên tinh thần tự nguyện của cả hai bên;
- Về mặt chủ thể: Hai bên nam nữ phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự;
Ngoài ra, việc kết hôn không được rơi vào trong các trường hợp sau đây: kết hôn giả tạo; tảo hôn, lừa dối, cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn; vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; có yếu tố loạn luân bao gồm kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người cùng trực hệ, người trong phạm vi ba đời; giữa người đã và đang là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người mà đã là cha chồng, cha dượng với con dâu, con riêng của vợ, giữa người đã là mẹ vợ, mẹ kế với con rể, con riêng của chồng.
Điều kiện riêng khi kết hôn với công an:
Theo các văn bản nội bộ của Bộ Công an ban hành để được đăng ký kết hôn với công an, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ngoài các điều kiện chung của công dân Việt Nam theo quy định nêu trên còn tiến hành thẩm tra lý lịch cá nhân và lý lịch ba đời của người còn lại nếu không phục vụ trong ngành công an. Theo quy định, nếu khi thẩm tra lý lịch mà rơi vào các trường hợp sau thì sẽ không được kết hôn với người phục vụ trong công an:
Về lý lịch cá nhân:
- Tôn giáo: Không chấp nhận các tôn giáo như Thiên Chúa giáo, Tin lành, Cơ đốc,…;
- Dân tộc: Không chấp nhận người có dân tộc Hoa;
- Không được có tiền án hoặc đang chấp hành bản án, chưa được xóa án tích;
- Quốc tịch: Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài kể cả đã nhập quốc tịch Việt Nam cũng không được kết hôn với người phục vụ trong công an nhân dân;
Về lý lịch gia đình:
Thẩm tra lý lịch ba đời: Đời thứ nhất bao gồm ông, bà bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Đời thứ hai bao gồm cha mẹ, cô, gì, chú, bác ruột; Đời thứ ba bao gồm bản thân và anh, chị, em ruột, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha. Kể cả trường hợp gia đình có Đảng viên vẫn thẩm tra lý lịch ba đời.
Gia đình không được có ai tham gia Ngụy quân, Ngụy quyền hoặc làm tay sai cho chế độ phong kiến;
Gia đình không được có ai có tiền án hoặc đang chấp hành bản án hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích;
Về tôn giáo: Không tham gia tôn giáo;
Về quốc tịch: Buộc quốc tịch phải là Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam cũng không đủ điều kiện kết hôn;
Về dân tộc: Gia đình nếu có người thuộc dân tộc Hoa thì không đủ điều kiện.
Mẫu thẩm tra lý lịch kết hôn với công an
Theo các văn bản nội bộ của Bộ Công An ban hành, để kết hôn với chiến sỹ công an, vợ/chồng tương lai của người đó phải đáp ứng các tiêu chuẩn được đặt ra. Họ phải trải qua quy trình thẩm tra lý lịch cá nhân và lý lịch ba đời nếu không phục vụ trong ngành công an. Hiện nay, mẫu thẩm tra lý lịch là Mẫu 1b-BCA(X13)-2018 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thẩm tra lý lịch trong Công an nhân dân.
Mẫu thẩm tra lý lịch kết hôn với công an bao gồm các mục cơ bản như sau: sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân, quan hệ gia đình (về cha, mẹ, chị, em ruột; ông bà nội, bác, chú, cô ruột ; ông bà ngoại; bác, cậu, dì ruột), quan hệ xã hội và tự nhận xét về bản thân. Người khai lý lịch phải đảm bảo tính xác thực của những thông tin đã khai. Những nội dung này sẽ được thẩm tra và xác minh thông tin tại nơi sinh sống và làm việc.
Hướng dẫn điền thông tin mẫu thẩm tra lý lịch kết hôn với công an
Các thông tin trong mẫu thẩm tra lý lịch kết hôn với công an cần được thể hiện đầy đủ, chính xác bao gồm các nội dung sau đây:
Mục Họ và tên khai sinh: Viết chữ in hoa đúng với họ và tên trong Giấy khai sinh.
Mục Tên gọi khác: Là tên gọi khác hoặc bí danh khác đã dùng trong hoạt động cách mạng trong lĩnh vực báo chí, văn học nghệ thuật… (nếu có).
Mục Sinh ngày: Ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh đúng như trong Giấy khai sinh.
Mục Giới tính: Ghi giới tính là Nam hoặc Nữ.
Mục Nơi sinh: Tên xã (hoặc phường, thị trấn), huyện (hoặc quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc trung ương), nơi được sinh ra (ghi đúng như trong Giấy khai sinh). Nếu có thay đổi địa danh đơn vị hành chính thì ghi (tên cũ), nay là (tên mới).
Mục Quê quán: Ghi theo Giấy khai sinh hoặc giấy Chứng minh thư nhân dân (việc xác định quê quán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp). Ghi rõ tên xã (hoặc phường, thị trấn), huyện (hoặc quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc trung ương).
Mục Dân tộc: Ghi rõ tên dân tộc theo quy định của Nhà nước như: Kinh, Tày, Nùng, Thái, Mường, Mông, Ê đê, Kh’me…
Mục Quốc tịch: Ghi các quốc tịch đang có tại thời điểm kê khai.
Mục Tôn giáo: Đang theo tôn giáo nào thì ghi tôn giáo đó như: Công giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Cao đài, Hoà hảo… Nếu không theo tôn giáo nào thì không được bỏ trống mà ghi là “không”.
Mục Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ghi đầy đủ số nhà, đường phố, thành phố hoặc xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Mục Nơi ở hiện nay: Ghi đầy đủ số nhà, đường phố, thành phố hoặc xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh nơi đang ở hiện tại.
Mục Nghề nghiệp: Ghi rõ nghề nghiệp đã, đang làm. Nếu chưa có nghề, sống phụ thuộc vào gia đình thì ghi cụ thể là “không nghề nghiệp”.
Mục Trình độ giáo dục phổ thông: Đã tốt nghiệp lớp mấy/thuộc hệ nào.
Mục Trình độ chuyên môn cao nhất: Tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp… thuộc chuyên ngành đào tạo nào.
Mục Lý luận chính trị: Cao cấp, trung cấp, sơ cấp và tương đương.
Mục Ngoại ngữ: Tên ngoại ngữ; trình độ đào tạo A, B, C, D, cử nhân, thạc sĩ…
Mục Tin học: Trình độ A, B, C, kỹ sư, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ…
Mục Ngày vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Ghi tháng năm được kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Mục Nơi kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Ghi rõ Chi đoàn và Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nơi được kết nạp
Mục Ngày vào Đảng Cộng sản Việt Nam: Ghi ngày tháng năm được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày tuyên bố chính thức. Nếu được kết nạp Đảng lần thứ hai mà tuổi Đảng được tính liên tục thì ghi ngày vào Đảng được tính từ lần thứ nhất; tuổi Đảng không được tính liên tục thì ghi ngày vào Đảng lần thứ hai. Nếu chưa vào Đảng thì ghi không.
Mục Nơi kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam: Ghi rõ Chi bộ và Đảng bộ nơi kết nạp.
Có thể bạn quan tâm:
- Người theo tôn giáo có thể trở thành công an được không?
- Công an chỉ được bắt người trong trường hợp nào?
- Điều kiện thành viên tổ thẩm định đấu thầu năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu thẩm tra lý lịch kết hôn với công an mới năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, tra mã số thuế cá nhân, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng, nếu không có gì trở ngại thì Phòng Tổ chức cán bộ sẽ gửi Thông báo cho phép xây dựng gia đình đến đơn vị công tác, lúc đó các bên mới tiến hành đăng ký kết hôn và tổ chức cưới.
Câu trả lời là Không. Về quốc tịch khi kết hôn với công an: Buộc quốc tịch phải là Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam cũng không đủ điều kiện kết hôn.
Để tiến hành đăng ký kết hôn với công an, trước tiên hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ đăng ký kết hôn sau đây:
Tờ khai đăng ký kết hôn
Bản chính chứng minh nhân dân/căn cước công dân của hai bên
Sổ hộ khẩu của hai bên
Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ. Đối với người là công an thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do thủ trưởng đơn vị cấp.