Trong khoảng thời gian dịch bệnh Covid-19; Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách về miễn giảm và gia hạn thời gian nộp thuế. Và đối với tiền thuế và tiền thuê đất cũng không ngoại lệ. Vậy câu hỏi đặt ra là những đối tượng nào sẽ được áp dụng quy định gia hạn thời gian nộp thuế? Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất ra sao? Tất cả sẽ được Luật sư X giải đáp thông qua bài viết dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017
- Nghị định 111/2015/NĐ-CP
- Nghị định 80/2021/NĐ-CP
- Nghị định 34/2022/NĐ-CP
- Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018
Nội dung tư vấn
Đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất năm 2022 được quy định tại Điều 3 Nghị định 34/2022 như sau:
Doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế
– Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; dệt; sản xuất trang phục; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy;
– Sản xuất kim loại; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; gia công cơ khí; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
– Xây dựng; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; hoạt động xuất bản;
– Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (trừ thuế TNDN của dầu thô, khí thiên nhiên, condensate thu theo hiệp định, hợp đồng);
– Sản xuất đồ uống; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; in, sao chép bản ghi các loại.
– Thoát nước và xử lý nước thải.
Doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế:
– Dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; vận tải kho bãi; hoạt động kinh doanh bất động sản; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;
– Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, quảng bá và tổ chức tua du lịch;
– Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác;
– Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, tư vấn và hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
– Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, sản phẩm cơ khí trọng điểm
Trong đó; công nghiệp hỗ trợ được hiểu là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Các doanh nghiệp; hộ gia đình; hộ kinh doanh; … hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là một ngành đặc biệt; được ưu đãi về nhiều mặt không chỉ riêng về thuế; các chủ thể này được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP.
Ngành cơ khí Việt Nam cũng có những chiến lược phát triển riêng; nhìn chung đây là một ngành thế mạnh và khá đặc thù nên Nhà nước cũng dành cho những doanh nghiệp; hộ gia đình; tổ chức; cá nhân hoạt đông sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm về thuế; cụ thể là gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất. Các chủ thể này được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018.
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Trong đó:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. - Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Các tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng là các đối tượng mà được hưởng chính sách gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Tuy nhiên không phải bất cứ tổ chức và chi nhánh nào cũng đuohcư hưởng; mà chính sách trên chỉ áp dụng cho những tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giải pháp hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất được hướng dẫn cụ thể tại Điều 5 Nghị định 34/2022/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý); thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2022; cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế; tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau; thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2022 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Bước 2: Giải quyết đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Ra thông báo
Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
- Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.
Thời gian gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 34, thời gian gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất được quy định như sau:
Đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGT ở khâu nhập khẩu)
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022 (trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2022 (trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý).
Thời gian gia hạn là:
- 06 tháng đối với số thuế từ tháng 3 – 5/2022 và quý I năm 2022;
- 05 tháng đối với số thuế của tháng 6/2022 và quý II năm 2022;
- 04 tháng đối với số thuế của tháng 7/2022;
- 03 tháng đối với số thuế của tháng 8/2022.
Thời gian gia hạn này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng, quý theo quy định, nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:
Kỳ tính thuế | Thời hạn nộp thuế |
Tháng 3 | Chậm nhất là ngày 20/10/2022 |
Tháng 4 | Chậm nhất là ngày 20/11/2022 |
Tháng 5, 6, 7, 8 | Chậm nhất là ngày 20/12/2022 |
Quý I | Chậm nhất là ngày 30/10/2022 |
Quý II | Chậm nhất là ngày 31/12/2022 |
Đối với thuế TNDN
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế năm 2022. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu TNDN theo quy định.
Đối với thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2022. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 30/12/2022.
Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phải nộp năm 2022. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2022 – 30/11/2022.
Có thể bạn quan tâm:
- Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu?
- Thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất?
- Có được khởi kiện ngược lại người đã kiện mình hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2022?“.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến phí dịch vụ công chứng tại nhà, giải thể công ty, thành lập công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân, thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn).
Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định 34/2022/NĐ-CP thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
Người dân có thể tra cứu thông tin quy hoạch sử dụng đất bằng 03 cách sau:
– Tra cứu thông tin trực tiếp tại xã.
– Tra cứu thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai.
– Tra cứu trực tuyến.