Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu?

26/04/2022
Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu
1145
Views

“Xin chào luật sư, nhà tôi có mảnh vườn 500m2 lại là nơi có vị trí đắc địa là tiếp giáp với trục đường lớn. Vừa rồi nhà nước có cho quyết định cưỡng chế thu hồi để xây trạm y tế. Gia đình tôi cũng không muốn bởi vì trước đã có kế hoạch kinh doanh của gia đình. Cho tôi hỏi trường hợp này có được bồi thường không? Và tôi có nên đồng ý không? Phải làm sao để tôi bảo vệ quyền lợi cho mình?”

Để hiểu cụ thể những vấn đề này, hãy tham khảo tư vấn của Luật sư 247 như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu

Căn cứ khoản 3, điều 3 Thông tư số 74/2015/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định như sau:

“Căn cứ mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này để tổng hợp vào dự toán chung…”

Từ đó, thấy nguồn kinh phí để thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được lấy từ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án. Chi phí cưỡng chế thu hồi đất sẽ do chủ đầu tư dự án chi trả, ngân sách chi trả chi phí cưỡng chế thu hồi đất lấy từ ngân sách của dự án. Lưu ý: Chủ thể bị cưỡng chế thu hồi đất không phải chi trả chi phí cưỡng chế thu hồi đất.

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Việc thu hồi đất luôn là vấn đề phức tạp nếu không được thực hiện đúng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quyền cơ bản của công dân.

Căn cứ điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định về quyết định thu hồi đất:

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

     Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

    Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

     Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

   Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bàng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Như vậy, khi đã được vận động, thuyết phục nhưng không phối hợp điều tra, kiếm đếm, chống đối thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất. Để cưỡng chế thu hồi đất phải đảm bảo đủ điều kiện, trình tự thủ tục, trách nhiệm nơi thu hồi. Cụ thể đã được giải thích chi tiết trong điều luật.

Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu?
Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu

Cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư

Trường hợp được phép thu hồi đất theo luật đất đai:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Khi có quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất cho Nhà nước. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Lí do giải phóng mặt bằng, tái định cư

Pháp luật Việt Nam dành quyền cho cơ quan Nhà nước thu hồi đất đai, nhất là đất nông nghiệp và đất từ khu vực nông thôn, cho các mục đích phát triển đô thị và công nghiệp. Từ đất nông thôn, đất nông nghiệp, biến thành đất đô thị hay công nghiệp, giá trị đất đai sẽ tăng thêm đáng kể… Trên thực tế, trong khi sở hữu toàn dân được duy trì như một khái niệm chính trị, các quyền của chủ sử dụng đất đã ngày càng trở thành các quyền tài sản có giá trị thương mại, dễ dàng giao dịch.

Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ giữa năm 2014 sẽ thắt chặt Quy trình thu hồi, bồi thường và cưỡng chế giải tỏa đất đai. Về cơ bản, quy trình này công khai hơn, giúp người dân có thể tham gia sớm và tích cực hơn trong quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai. Chi tiết:

Thông báo thu hồi: Trước khi quyết định thu hồi đất, Nhà nước phải báo trước 90 ngày. Thông báo phải công khai ở trụ sở chính quyền, thông báo trên phương tiện đại chúng và được gửi tới từng người dân có liên quan.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng lập Kế hoạch Bồi thường và tạo điều kiện cho tham gia ở cấp cơ sở, các biên bản phải ghi nhận các ý kiến đồng ý và chống đối nếu có. Sau khi trình UBND tỉnh phê chuẩn, Kế hoạch này được tổ chức thực hiện theo nguyên tắc công khai.

Giải phóng mặt bằng: Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng tiến hành thuyết phục chấp nhận đền bù, nếu không tự nguyện sẽ thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế giải tỏa mặt bằng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; tạm dừng công ty; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư 247. Hãy liên hệ hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là cưỡng chế thu hồi đất?

Pháp luật chưa có quy định rõ về định nghĩa này. Tuy nhiên có thể hiểu cưỡng chế thu hồi đất là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các chủ thể này không chấp nhận quyết định thu hồi đất. Đây cũng là một dạng cưỡng chế hành chính.

Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất là gì?

Tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, đảm bảo đúng trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật.
Thời điểm tiến hành cưỡng chế thu hồi phải được thực hiện trong giờ hành chính.

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.