Xin chào Luật sư. Tôi là An Minh, là một người dân bình thường, làm nghề tự do. Vấn đề của tôi như sau: Trong khi tôi để quên ví ở nhà thì cháu tôi đã dùng kéo cắt một góc chứng minh nhân dân của tôi. Dạo gần đây, tôi có việc phải chứng thực loại giấy tờ này, cần sử dụng chứng minh nhân dân gốc để đối chiếu. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, đối với chứng minh nhân dân bị cắt góc có được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao không?
Cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi xin hân hạnh giải đáp thắc mắc của quý khách hàng qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Chứng minh nhân dân là gì? Đối tượng được cấp chứng minh nhân dân?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị định số 03/VBHN-BCA quy định về chứng minh dân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng được cấp chứng minh nhân dân
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 03/VBHN-BCA quy định:
“1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.
2. Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.”
Chứng thực là gì? Chứng thực bản sao là gì?
Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về định nghĩa chứng thực. Do vậy, trên thực tế rất nhiều người có sự nhầm lẫn giữa công chứng và chứng thực, thường gọi chung là công chứng. Dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các nhân, thông tin cá nhân để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính.
Theo Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực bản sao đã được quy định: “Chứng thực bản sao là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”.
Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực: Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giấy tờ.
Các loại giấy tờ không được sử dụng để chứng thực bản sao
Căn cứ Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao như sau:
“1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”
Trên đây là 06 loại bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao.
Chứng minh nhân dân bị cắt góc có được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao không?
Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về bản chính giấy tờ không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao là “Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.”
Đối với trường hợp chứng minh nhân dân 9 số và 12 số còn rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân và chữ), góc bị cắt không ảnh hưởng đến những thông tin thiết yếu có trong chứng minh nhân dân thì vẫn có thể chấp nhận sử dụng để chứng thực bản sao.
Đối với trường hợp chứng minh nhân dân bị cắt góc sâu, làm ảnh hưởng đến ảnh, số chứng minh nhân dân hoặc phần chữ, các thông tin trong bản chứng minh nhân dân thì xác định rằng chứng minh nhân dân đó là bản chính bị hư hỏng. Chính vì vậy, chứng minh thư bị cắt góc không thể dùng để chứng thực bản sao. Khi bị cắt góc thì nó không còn giá trị pháp lý nữa.
Chứng thực bản sao từ chứng minh nhân dân ở đâu?
Có lẽ mọi người thường chỉ chứng thực bản sao ở Uỷ ban nhân dân xã mà không để ý đến những cơ quan khác.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực. Chứng thực bản sao từ bản chính (chứng minh nhân dân) ở các cơ quan có thẩm quyền chứng thực sau:
UBND xã, phường, thị trấn;
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phổ thuộc tỉnh;
Công chứng viên;
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Trình tự thủ tục thực hiện chứng thực bản sao như thế nào?
Người đề nghị chứng thực cần phải nộp cả các tài liệu gốc để làm căn cứ chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
(i) Trường hợp người đề nghị thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính chỉ nộp bản chính thì cơ quan, tổ chức chụp ảnh bản chính để chứng nhận, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp ảnh.
(ii) Người thực hiện chứng nhận bản sao cần kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nội dung của bản sao có khớp với bản chính không, bản chính của giấy tờ, tài liệu đó không thuộc những trường hợp nào mà bản chính của giấy tờ, tài liệu đó không được sử dụng làm cơ sở để xác thực bản sao thì việc xác thực được thực hiện như sau:
a, Ghi đầy đủ lời chứng chứng nhận bản bản sao đã qua đối chiếu từ bản chính theo mẫu đã quy định;
b, Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ quan, đơn vị thực hiện chứng nhận bản sao và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản sao từ 2 tờ trở lên thì phải ghi lời khai vào trang cuối, trường hợp nếu như bản sao có từ 2 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Mỗi bản sao có chứng thực của bản gốc giấy tờ hoặc tài liệu hoặc nhiều bản sao được chứng thực đồng thời của bản gốc giấy hoặc tài liệu trong cùng một thời điểm đều sẽ được ghi cùng một số chứng thực.
(iii) Người đề nghị chứng nhận bản sao nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực bản sao được quy định như nào?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp gia hạn thời gian chứng thực bản sao từ bản chính (quy định tại Điều 21 Nghị định này).
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Chứng minh nhân dân bị cắt góc có là cơ sở chứng thực bản sao không?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: thủ tục sang tên nhà đất, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đăng ký bảo hộ logo, Giải thể công ty, Tạm ngừng kinh doanh, Mã số thuế cá nhân, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Hợp thức hóa lãnh sự… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Có thể bạn quan tâm
- Mạo danh chủ thể để được chứng thực hợp đồng, giao dịch xử lý thế nào?
- Khi mua bán nhà đất nên công chứng hay chứng thực?
- Làm giả chứng minh nhân dân để ở lại Việt Nam sẽ bị phạt tù bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 21 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu thì có thể gia hạn thời gian chứng thực bản sao từ bản chính.
Có 03 loại chứng thực. Theo Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì chứng thực gồm: chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Không. Theo Khoản 2 Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung thì không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao. Ở trong trường hợp trên, chứng minh nhân dân không xác định được nội dung do mờ số nên sẽ không có giá trị pháp lý.