Hành vi đánh người khi không tỉnh táo có được giảm nhẹ tội?

21/08/2021
Đánh người khi không tỉnh táo, có được giảm nhẹ tội?
712
Views

Xã hội ngày càng văn minh, lịch sự, mọi người thường giải quyết những vấn đề với nhau bằng lời nói, sự cảm thông. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp do mất bình tĩnh, khả năng kiểm soát bản thân, mà dẫn tới trường hợp hai bên gây gổ đánh nhau. Xung quanh vấn đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều thắc mắc có liên quan. Cụ thể, có câu hỏi như sau về hành vi đánh người, gây thương tích khi không tỉnh táo:

“Chào Luật sư, tôi và em trai hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Em trai tôi dùng chất kích thích, ẩu đả với bạn nhậu gây thương tích 24%. Vậy, em tôi có được coi là phạm tội khi không tỉnh táo và được xét giảm nhẹ hình phạt? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp luật

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Hành vi đánh người khi không tỉnh táo bị khép vào tội gì?

Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây hại đến sức khỏe người khác; được xác định bằng thương tích cụ thể.

Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người.

Như vậy với hành vi đánh người gây thương tích; người thực hiện hành vi có thể bị khép vào tội cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; được quy định tại điều 134, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Cấu thành tội phạm tội cố ý gây thương tích, đánh người gây tổn hại cho sức khoẻ

Chủ thể của tội cố ý gây thương tích, đánh người gây tổn hại cho sức khoẻ

Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi đánh người gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác; có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015; người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Khách thể của tội cố ý gây thương tích, đánh người gây tổn hại cho sức khoẻ

Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người.

Quyền này được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ; đòi hỏi các cá nhân và chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng.

Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích, đánh người gây tổn hại cho sức khoẻ

Hành vi khách quan của tội phạm: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự; thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

Tội cố ý gây thương tích được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có hoặc không sử dụng vũ khí); hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể ngưòi khác gây tổn thương cho họ.

Các hành vi cụ thể thường thấy là đánh, đập, đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc v.v…

Công cụ, phương tiện gây thương tích: tội cố ý gây thương tích được cấu thành dựa vào mức độ thương tổn sức khỏe của nạn nhân đạt đủ tỉ lệ do luật định; và không dựa vào việc tội phạm có sử dụng công cụ, phương tiện gây thương tích hay không.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:

Hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phải là thương tích cả về mặt vật chất, tinh thần hoặc tổn hại sức khỏe của nạn nhân.

Thương tích đòi hỏi phải thực tế, khách quan, có thể nhìn thấy và giám định được.

Mối quan hệ nhân quả:

Hành vi đánh người gây thương tích của tội phạm phải là nguyên nhân cơ bản, trực tiếp dẫn tới thương tích mà nạn nhân gánh chịu.

Nếu hành vi đánh, đập gây ra thương tích nhưng chưa đến mức nghiêm trọng mà trên người nạn nhân lại có những thương tích khác không phải do tội phạm gây ra thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích, đánh người gây tổn hại cho sức khoẻ

Lỗi: Hành vi của người phạm tội phải thực hiện do lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi đánh người gây thương tích của mình nhất định; hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ cho người khác; song mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Mục đích phạm tội là gây ra những tổn hại sức khỏe có thể nhìn thấy được về vật chất, tinh thần cho nạn nhân.

Hành vi đánh người khi không tỉnh táo bị xử lý như thế nào?

Theo điều 134, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, tội cố ý gây thương tích bị truy cứu TNHS theo các khung phạt sau:

Các khung phạt chính đối với hành vi đánh người khi không tỉnh táo

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Bạn có thể phải chịu hình phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu thực hiện hành vi đánh người trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1:

Cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương từ 11% đến 30%;

Trường hợp 2:

Cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11%; nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm

Hình phạt tù từ 02 năm đến 05 năm sẽ áp dụng với người phạm tội cố ý gây thương tích; nếu thực hiện hành vi đánh người trong các trường hợp sau:

Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

Phạm tội 02 lần trở lên là trường hợp phạm tội với nhiều lần; cho thấy tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội;

Tái phạm nguy hiểm;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp 2 của khung hình phạt trên.

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

Đối với các trường hợp dưới đây, bạn có thể chịu hình phạt tù từ 04 năm đến 07 năm; nếu thực hiện hành vi đánh người trong các trường hợp sau:

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nếu không thuộc trường hợp gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp 2 ở khung hình phạt đầu tiên nêu phía trên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp 2 ở khung hình phạt đầu tiên nêu phía trên.

Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm

Bạn có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm nếu phạm tội cố ý gây thương tích; nếu thực hiện hành vi đánh người trong các trường hợp sau:

Làm chết người;

Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể; 61% trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp 2 ở khung hình phạt đầu tiên nêu phía trên;

Hành vi đánh người gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp 2 ở khung hình phạt đầu tiên nêu phía trên.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Đối với các trường hợp có hành vi đánh người dưới đây khi bạn phạm tội cố ý gây thương tích sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm; hoặc tù chung thân:

Làm chết 02 người trở lên;

Gây thương tích; gây tổn hại cho sức khỏe 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp 2 ở khung hình phạt đầu tiên nêu phía trên.

Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

Nếu bạn chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; hoặc thành lập; hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm thực hiện hành vi đánh người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Có thể thấy; tội phạm này gây hậu quả lớn cho gia đình, xã hội nên hình phạt rất nghiêm khắc.

Khi quyết định hình phạt cụ thể cho người phạm tội; Tòa án không chỉ căn cứ vào quy định trên; mà còn cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; mà còn xét cả về nhân thân người phạm tội,;các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Hành vi đánh người khi không tỉnh táo có được giảm nhẹ tội?

Điều 13 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác như sau: “Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự”.

Người say do dùng rượu, bia; hoặc chất kích thích mạnh khác được cho là đã tự đặt mình vào tình trạng say. Họ đã tự tước bỏ năng lực nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Không giống như việc mắc bệnh tâm thần, bệnh khác, người bệnh không thể phòng tránh được. Việc say rượu, bia hoặc do dùng chất kích thích khác có thể phòng tránh trước. Vì vậy, họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội trong trường hợp say rượu do dùng rượu, bia; hoặc chất kích thích mạnh khác.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông chốt Covid-19 gây thương tích cán bộ bị xử lý ra sao?
Hành vi nổ súng gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào?
Hành vi vô ý gây cháy nổ làm thiệt mạng 4 người bị xử lý ra sao?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Đánh người, gây thương tích khi không tỉnh táo có được giảm nhẹ tội?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt tù cao nhất trong tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác là bao lâu?

Mức phạt cao nhất là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi bạn thuộc một trong các trường hợp sau: Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Bồi thường thiệt hại khi cố ý gây thương tích?

Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
Thiệt hại khác do pháp luật quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận