Công an phường có được phép vào kiểm tra cư trú, giấy tờ không?

25/06/2022
635
Views

Em là sinh viên đại học thuê nhà dân để ở. Em đã đến công an phường để làm thủ tục đăng ký tạm trú. Hôm trước có công an phường đến hỏi em giấy tờ tùy thân, giấy tạm trú. Em xuất trình các giấy tờ về đăng ký tạm trú nhưng họ vẫn đi vào nhà kiểm tra, vào hết các phòng. Em xin hỏi Công an phường có được phép vào kiểm tra cư trú, giấy tờ không? Mong luật sư giải đáp.

Đăng ký, khai báo tạm trú, tạm vắng là một trong những nghĩa vụ của công dân. Điều này nhằm đảm bảo việc chấp hành về cư trú cũng như sự quản lý của nhà nước về cư trú. Vậy khi đến nơi khác sinh sống công dân phải thực hiện nghĩa vụ gì về cư trú? Công an xã/ phường có được phép kiểm tra về cư trú và giấy tờ nhân thân của công dân không? Việc kiểm tra này có cần phải thông báo trước? Để giải đáp các thắc mắc này, Luật sư 247  xin giới thiệu bài viết “Công an phường có được phép vào kiểm tra cư trú, giấy tờ không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Nghĩa vụ của công dân về cư trú

Theo Điều 9 Luật cư trú năm 2020 quy định như sau:

Điều 9. Nghĩa vụ của công dân về cư trú

1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.

3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Theo đó công dân phải có nghĩa vụ về đăng ký cư trú.

Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.”

Cụ thể; mỗi công dân đều phải có nghĩa vụ đăng ký thường trú; tạm trú tại nơi mình sinh sống; và thực hiện việc thay đổi, cung cấp các thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về cư trú.

Việc đăng ký tạm trú đối với công dân

Khi công dân thay đổi chỗ ở thì thủ tục thường thấy chính là đăng ký tạm trú với cơ quan công an nơi chuyển đến sinh sống. Vậy đăng ký tạm trú được quy định như thế nào?

Khi nào phải đăng ký tạm trú?

Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập; hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú.

Theo đó nếu bạn chuyển đến sinh sống tại chỗ ở mới ngoài phạm vi hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên sẽ phải đăng ký tạm trú. Do đó cha mẹ của bạn chỉ lên ở với bạn từ 3-7 ngày nên sẽ không cần phải đăng ký tạm trú.

Điều kiện đăng ký tạm trú?

Khi bạn đáp ứng điều kiện về đăng ký tạm trú theo quy định Điều 27 Luật Cư trú 2020; bạn sẽ có thể đăng ký tạm trú. Trong đó cần chú ý các vấn đề sau:

– Về thời hạn tạm trú: tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

Những nơi không được đăng ký tạm trú mới:

 +Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm; khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật; di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng; khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống; và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

+Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép; hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng.

+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện; hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.

+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy định về việc kiểm tra cư trú đối với công dân

Công an phường có được phép vào kiểm tra cư trú, giấy tờ không?
Công an phường có được phép vào kiểm tra cư trú, giấy tờ không?

Theo quy định tại Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về việc kiểm tra cư trú tại Điều 25 như sau:

Hình thức, trường hợp kiểm tra

Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất; hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.

Theo đó việc kiểm tra cư trú được tiến hành khi:

  • Theo kế hoạch định kỳ kiểm tra
  • Đột xuất kiểm tra
  • Do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.

Đối tượng, địa bàn kiểm tra

Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.

Nội dung kiểm tra cư trú

Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.

Chủ thể có thẩm quyền kiểm tra về cư trú

Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.

Công an phường có được phép vào kiểm tra cư trú, giấy tờ không?

Theo quy định trên thì cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có thẩm quyền kiểm tra về cư trú đối với công dân. Bạn ở khu nhà ở của sinh viên cũng thuộc đối tượng, địa bàn kiểm tra của công an. Do đó Công an phường hoàn toàn được phép về việc kiểm tra cư trú; giấy tờ liên quan đến cư trú của công dân trong địa bàn được giao quản lý.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công an phường chỉ được kiểm tra các nội dung liên quan đến cư trú, bao gồm: kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong việc đăng ký nơi cư trú.

Đối chiếu với trường hợp của bạn; nếu bạn xuất trình được đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc cư trú thì các bộ công an phường không được phép đi vào các phòng trong nhà bạn để kiểm tra, khám xét. 

Công an phường đến kiểm tra có cần phải thông báo trước?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA:

Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất; hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.”

Theo đó việc kiểm tra đối với công dân có thể thực hiện theo đột xuất; do yêu cầu phòng chống tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự. Do đó nên công an có thể đột xuất đến nhà công dân trên địa bàn mình quản lý để kiểm tra mà không cần phải thông báo trước. Tuy nhiên việc kiểm tra vẫn phải đảm bảo không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; và theo đúng quy định pháp luật.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Công an phường có được phép vào kiểm tra cư trú, giấy tờ không?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định thế nào?

Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký cư trú?

Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Như thế nào được coi là chỗ ở hợp pháp?

Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.