Quy định của pháp luật về xóa đăng ký thường trú

22/04/2022
Quy định của pháp luật về xóa đăng ký thường trú
449
Views

Thưa luật sư trước đây tôi đã đăng ký thường trú tại chỗ tôi thuê ở trọ, nhưng sau đó tôi không thuê nữa mà về quê. Đến nay đã được hơn 1 năm kể từ ngày về quê, nhưng tôi vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Vậy tôi có bị xóa đăng ký thường trú không? Cảm ơn luật sư.

Đăng ký thường trú là một trong các thủ tục vô cùng cần thiết đối với mỗi công dân. Pháp luật cũng quy định trong một số trường hợp; công dân có thể bị xóa đăng ký thường trú. Vậy để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Quy định của pháp luật về xóa đăng ký thường trú”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Xóa đăng ký thường trú là gì?

Điều 18 Luật cư trú quy định về đăng ký thường trú như sau:

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ

Như vậy; đăng ký thường trú có ý nghĩa quan trọng trong quản lý cư trú; bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của công dân; góp phần phục vụ các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước tại địa phương; giữ gìn an ninh, trật tự. Tuy nhiên trong một số trường hợp, người dân có thể bị xóa đăng ký thường trú.

Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong hộ khẩu và trong sổ đăng ký thường trú.

Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú

Theo Điều 24 Luật cư trú 2020, các trường hợp sau sẽ bị xóa đăng lý thường trú:

Được coi là đã chết

Bao gồm các trường hợp sau: Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

Ra nước ngoài để định cư

Ra nước ngoài để định cư nghĩa là họ sẽ sinh sống ổn định; làm việc tại nước ngoài. Do đó nhu cầu sống tại Việt Nam là không còn. Vì vậy trường hợp này họ sẽ bị xóa đăng ký thường trú.

Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú

Đây là trường hợp đương nhiên. Những đối tượng này bị xóa vì lý do trước đó đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định

Thôi quốc tịch, tước quốc tịch; hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch

Các đối tượng này đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam; tước quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Vắng mặt liên tục tại nơi đăng ký thường trú

Theo đó người nào vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng; trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư; hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù; chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

Các trường hợp không tái đăng ký, trường hợp khác

e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới; trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Thủ tục xóa đăng ký thường trú

Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xóa đăng ký thường trú

Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

– Thành phần hồ sơ bao gồm:

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Nộp hồ sơ

Người có nhu cầu có thể nộp hồ sơ bằng một trong hai cách sau:

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.

– Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như:

Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia; hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần ;trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật.

Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

– Khi tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung; hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung; hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.

Thời hạn giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Nhận kết quả giải quyết

Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xóa đăng ký thường trú đối với công dân; và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo kết quả cho công dân.

Một số chú ý đối với việc xóa đăng ký thường trú

– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú.

– Trường hợp cơ quan đăng ký cư trú phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú:

Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định.

Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân.

Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.

Thường trú nơi thuê trọ, về quê hơn một năm không đăng ký thường trú mới thì có bị xóa đăng ký thường trú

Theo căn cứ ở trên người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới; sẽ bị xóa đăng ký thường trú.

Do đó với trường hợp của bạn cơ quan đăng ký cư trú sẽ xóa đăng ký thường trú của bạn.

Làm gì để không bị xóa hộ khẩu khi đến nơi khác làm việc dài hạn?

Đối với những người đi làm việc dài hạn thì để không bị xóa đăng ký thường trú thì cần làm một trong các việc sau:

–  Không vắng mặt liên tục từu 12 tháng trở lên (Trong vòng 12 tháng thì cần trở về địa phương, có báo với địa phương về việc mình có trở về, sau đó có thể đi tiếp).

– Đăng ký tạm trú tại nơi đến làm việc dài hạn.

Việc đăng ký tạm trú tại nơi đến làm việc dài hạn không chỉ giúp công dân không bị xóa hộ khẩu mà còn đi kèm nhiều lợi ích như có thể làm hộ chiếu mà không cần về quê, nhập học trường công lập cho con…

– Khai báo tạm vắng tại địa phương nơi có hộ khẩu thường trú.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Quy định của pháp luật về xóa đăng ký thường trú”. Nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký thường trú là gì?

Điều 18 Luật cư trú quy định về đăng ký thường trú như sau:
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ
Như vậy; đăng ký thường trú có ý nghĩa quan trọng trong quản lý cư trú; bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của công dân; góp phần phục vụ các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước tại địa phương; giữ gìn an ninh, trật tự.

Thủ tục đăng ký thường trú?

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.