Giấy tạm trú có thời hạn bao lâu? Thủ tục đăng ký tạm trú

13/01/2022
Giấy tạm trú có thời hạn bao lâu?
996
Views

Hiện nay, cá nhân đi làm ở các địa phương khác rất nhiều. Khi đến địa phương đó bạn phải đi đến cơ quan có thẩm quyền khai báo và đăng ký tạm trú tại cơ quan đó. Khi đi bạn phải xuất trình những giấy tờ tuỳ thân, đồng thời là giấy tạm vắnh tại nơi bạn rời khỏi. Nhiều người thắc mắc là giấy tạm trú có thời hạn bao lâu theo quy định pháp luật hiện hành? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Luật cư trú 2020

Giấy tạm trú có thời hạn bao lâu?

Nhiều người đăng ký tạm trú xong thì không quan tâm đến thời hạn đăng ký tạm trú đến lúc nào. Điều này là vô cùng thiếu sót; bởi lẽ nếu hết thời hạn được phép tạm trú thì coi như bạn chưa đăng ký tạm trú; vì vậy bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, cần lưu ý thời hạn tạm trú để biết được cụ thể đến thời điểm nào hết hạn; từ đó, bạn đến cơ quan có thẩm quyền để gia hạn tạm trú theo quy định của pháp luật.

Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu?

  • Đối với thời hạn của sổ tạm trú: Sổ tạm trú là nơi ghi nhận thông tin tạm trú của cá nhân tại địa phương; được cấp trước ngày 01/7/2021.

Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú;

Về gia hạn thời hạn tạm trú cần lưu ý; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.

Theo đó, kể từ ngày 01/7/2021, ngày Luật cư trú 2020 có hiệu lực, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022, tức đến năm 2023 sổ tạm trú sẽ hoàn toàn bị khai tử. Đặc biệt, nếu thông tin trong sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú.

Đồng thời, nếu công dân đăng ký, khai báo cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì thu hồi sổ đã cấp, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Đây là những điểm mới của Luật cư trú 2020 so với Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013.

Giấy tạm trú có thời hạn bao lâu?
  • Đối với thời hạn tạm trú khi đăng ký tạm trú; được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú kể từ ngày 01/7/2021 trở đi.

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2020; có hiệu lực từ 01/7/2021 thì thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm;và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. Theo đó, Luật mới cũng không còn sự xuất hiện của sổ tạm trú; cá nhân tạm trú có thêt gia hạn thời hạn tạm trú nhiều lần tại địa phương mình tạm trú. Nhưng cần lưu ý thời hạn tạm trú đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; nếu hết thời hạn cần ngay lập tức đến cơ quan có thẩm quyền; để thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú

Ở bao nhiêu ngày thì phải đăng ký tạm trú?

Theo quy định tại điều 27 Luật Cư trú 2020 thì:

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã; nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập; hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Như vậy, Luật cư trú năm 2020 cũng đã quy định rõ là nếu một cá nhân; di chuyển khỏi đơn vị hành chính cấp xã; nơi thường trú của mình đến địa phương khác sinh sống thì phải đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào ở nơi khác cũng phải đăng ký tạm trú; mà phải căn cứ vào thời gian ở địa phương đó là bao lâu thì mới phát sinh thủ tục đăng ký tạm trú. Theo đó, chỉ khi bạn đến nơi khác cư trú trong thời hạn 30 ngày trở lên; mới phải đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền.

Thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định hiện hành

Kể từ ngày 01/7/2021 trở đi, thủ tục đăng ký tạm trú sẽ đơn gian và nhanh chóng hơn. Thủ tục đăng ký tạm trú được tiến hành qua thứ tự các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú

Người đăng ký tạm trú cần phải nộp hồ sơ đến cơ quan mà mình cư trú mới. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

– Giấy tờ tuỳ thân còn gía trị sử dụng.

Bước 2Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký tạm trú về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Giấy tạm trú có thời hạn bao lâu?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty trọn gói, giải thể công ty, bảo hộ logo công ty, giấy uỷ quyền xác nhận độc thân… của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Tại sao nên sớm thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú?

Có nhiều lý do khiến bạn nên thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú mới nhất. Theo tôi thì hồ sơ mới đơn giản này giúp bạn kiểm soát giấy tờ tốt hơn trước. Việc đăng ký này cũng không bị xóa đi đăng ký thường trú. Có ích trong việc làm CCCD gắn chíp tại nơi tạm trú.

Ba ngày thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú có tính chủ nhật không?

Câu trả lời là không. Cơ quan có thẩm quyền chỉ tiếp nhận hồ sơ vào Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.