Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn luật giáo dục

05/08/2021
Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn luật giáo dục
734
Views
Số hiệu:83/2020/NĐ-CPLoại văn bản:Nghị Định
Nơi ban hành:Chính PhủNgười ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:17/07/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Ngày công báo:31/07/2020Số công báo:từ số 731 đến số 732
Lĩnh vực:Xây dựngTình trạng:Đã biết

Tóm tắt Nghị định 84/2020/NĐ-CP

Thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên cấp 1, 2, 3 là 08 tuần

Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 84/2020/NĐ-CP của Chính phủ; quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục năm 2019.

Theo đó, thời gian nghỉ hè của nhà giáo được quy định cụ thể như sau:

– Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông (giáo viên cấp 1, 2, 3), trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
(Hiện hành Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định thời gian nghỉ hè của nhóm đối tượng này là 2 tháng; bao gồm nghỉ phép hằng năm).

– Thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên trường trung cấp và giảng viên trường cao đẳng là 06 tuần; bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.

– Thời gian nghỉ hè hàng năm của giảng viên cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
 
– Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách; thời gian nghỉ hè của các đối tượng trên do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH quyết định theo thẩm quyền.

Ngoài ra, đối với việc nghỉ hè của nhà giáo trong cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Nghị định 84/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2020.

Xem trước và tải xuống Nghị định 84/2020/NĐ-CP

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng xét, cấp học bổng khuyến khích học tập là ai?

Trong khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học sinh trường chuyên có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong kỳ xét, cấp học bổng có điểm môn chuyên của học kỳ xét cấp từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm đó;
Trong các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao có hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học lực đạt từ trung bình trong kỳ xét, cấp học bổng và đạt giải hoặc huy chương trong cuộc thi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm học đó;
Trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong kỳ xét cấp học bổng.

Mức học bổng được xét như thế nào?

a) Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao: Mức học bổng cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương;
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Mức học bổng cấp cho một học sinh do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường;
c) Đối với những trường không thu học phí: Mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.

Đối tượng nào được phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự?

Đối tượng được phong tặng:
a) Nhà giáo, nhà khoa học;
b) Nhà hoạt động chính trị, xã hội.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.

Mong rằng bài viết hữu ích đối với độc giả!

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0936.408.102

Xem thêm: Thông tư 14/2019/TT-BGDĐT về xây dựng giá dịch vụ giáo dục đào tạo

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận