Trợ cấp thôi việc khi giấy phép lao động hết hạn của lao động nước ngoài

09/04/2022
Trợ cấp thôi việc khi giấy phép lao động hết hạn của lao động nước ngoài
771
Views

Khi nghỉ việc thì trợ cấp thôi việc cũng chính là một trong các vấn đề mà người lao động quan tâm. Với khoản tiền này cũng sẽ hỗ trợ rất nhiều cho họ trong tình cảnh khó khăn. Vậy với người lao động là người nước ngoài thì thế nào? Trường hợp giấy phép lao động của người lao động hết hạn thì có được hưởng trợ cấp thôi việc? Để giải đáp các vấn đề trên, sau đây Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Trợ cấp thôi việc khi giấy phép lao động hết hạn của lao động nước ngoài”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để biết thêm nhiều thông tin hữu ích hơn nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định về trợ cấp thôi việc

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019; người lao động muốn hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1 – Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

2 – Chấm dứt hợp đồng lao động bởi một trong các căn cứ sau:

– Do hết hạn hợp đồng.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.

– Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

– Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo/không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.

– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;

– Người sử dụng lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.

– Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP; có 02 trường hợp dù có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc nêu trên nhưng không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp đó là:

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu thường phải có đủ 02 điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

* Về tuổi nghỉ hưu:

Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường phải từ đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và 55 tuổi 04 tháng đối với nữ khi nghỉ hưu vào năm 2021. Mỗi năm sau đó thì tuổi nghỉ hưu của nam tăng 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; còn tuổi nghỉ hưu của nữ tăng 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động còn có thể được nghỉ hưu trước độ tuổi nêu trên từ 05 đến 10 năm, thậm chí là trước rất nhiều năm.

* Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

Hầu hết mọi trường hợp người lao động đều phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.

Riêng trường hợp lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.

Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, người lao động hoặc thân nhân người đó bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác theo nội quy lao động. Nếu không có các lý do này mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thôi việc khi giấy phép lao động hết hạn của lao động nước ngoài

Thời hạn giấy phép lao động của người nước ngoài

Theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hạn của giấy phép lao động

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

“1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.

2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.

3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.

6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.

8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.”

Trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài

Hết hạn giấy phép lao động của người nước ngoài là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động; theo Khoản 12 Điều 34 Bộ luật Lao động.

Như đã nêu trên, nếu hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, đáp ứng các điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động thì người lao động được trả trợ cấp thôi việc, kể cả trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Do đó, sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

+Đối với người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hiệu lực do chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động và đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

+Đối với người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hiệu lực thuộc các trường hợp khác thì người sử dụng lao động không có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019; trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau đây:

Tiền trợ cấp thôi việc=1/2xThời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việcxTiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc=Tổng thời gian người lao động đã làm việcThời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệpThời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

Trong đó:

– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:

+ Thời gian trực tiếp làm việc;

+ Thời gian thử việc;

+ Thời gian được người sử dụng cử đi học;

+ Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương;

+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động;

+ Thời gian nghỉ hằng tuần;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

– Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:

+ Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:

+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm;

+ Trên 06 tháng: Tính 01 năm.

Cách xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp

* Trường hợp thông thường:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

* Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

 – Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương:

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Trợ cấp thôi việc khi giấy phép lao động hết hạn của lao động nước ngoài”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp cấp lại Giấy phép lao động cho người nước ngoài?

Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
3. Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

Do đó khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người lao động sẽ được cấp lại giấy phép lao động.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?

Quy định về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng chỉ áp dụng cho những trường hợp người lao động bị thất nghiệp do những nguyên nhân ngoài ý muốn của họ, có nghĩa là trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không vì bất kỳ lý do gì được ghi nhận tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì họ sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.