Hợp đồng dân sự là một trong những chế định của pháp luật dân sự, là công cụ để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên đã thỏa thuận với nhau từ trước. Và khi các bên đã thực hiện xong hợp đồng hoặc một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thì có thể chấm dứt hợp đồng. Thế nhưng việc chấm dứt hợp đồng dân sự được quy định ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về “Các thông tin cần biết khi chấm dứt hợp đồng dân sự” qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Quy định chung về hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là gì?
Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa như sau:
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chẩm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Đặc điểm của hợp đồng dân sự
Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự bao gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Thứ hai, hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng dân sự là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể quy định cho nhau.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên thực tế.
Điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập. Việc xác định năng lực pháp luật dân sự của chủ thể hợp đồng là pháp nhân hoặc là cá nhân.
- Các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết, xác lập hợp đồng, nghĩa là: các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự do bày tỏ ý chí, nguyện vọng của mình, tự nguyện thoả thuận với nhau về các nội dung của giao dịch mà không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép từ phía bên kia hoặc của người khác; các bên tự nguyện thỏa thuận các vấn đề nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
- Nội dung và mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Nếu vi phạm, hợp đồng sẽ vô hiệu.
- Hợp đồng phải đảm bảo về mặt hình thức theo quy định của pháp luật. Theo quy định pháp luật dân sự hiện hành, hợp đồng có các hình thức sau: bằng lời nói, bằng văn bản. Các bên thỏa thuận lựa chọn hình thức của hợp đồng
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự
Hiện nay các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 422 BLDS 2015, bao gồm:
Hợp đồng đã được hoàn thành
Trường hợp này quy định hợp đồng chấm dứt khi các bên đã thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình trên cơ sở thỏa thuận hoặc trên cơ sở luật định.
Theo thỏa thuận của các bên
Trong những trường hợp bên có nghĩa vụ không có khả năng để thực hiện hợp đồng hoặc nếu hợp đồng được thực hiện sẽ gây ra tổn thất lớn về vật chất cho một hoặc cả hai bên thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, nếu pháp luật quy định các bên không được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên không được phép thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại
Hợp đồng dân sự được xác lập mà các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh theo hợp đồng gắn liền với nhân thân thì khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt sẽ được coi là căn cứ chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng dân sự bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt
Mặc dù việc hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đều làm cho hợp đồng không còn tồn tại trên thực tế, nhưng về bản chất thì việc chấm dứt này lại khác nhau:
- Khi có một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phần hợp đồng chưa thực hiện sẽ chấm dứt, bên có nghĩa vụ không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình nhưng các bên phải thanh toán phần hợp đồng đã được thực hiện.
- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, tức là coi như chưa có hợp đồng phát sinh trên thực tế. Hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy bỏ được giải quyết giống như hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Hợp đồng dân sự chấm dứt do đối tượng không còn
Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng là một vật đặc định hoặc đơn chiếc mà do bị mất hoặc bị tiêu hủy hay các lí do khác nên vật đó không còn thì hợp đồng đó đương nhiên được coi là chấm dứt vào thời điểm vật là đối tượng của hợp đồng không còn. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận vẫn duy trì hợp đồng đó bằng cách thay thế vật không còn bằng một vật khác
Hợp đồng dân sự chấm dứt do thay đổi hoàn cảnh cơ bản
Việc chấm dứt hợp đồng cũng cần có điều kiện nhất định như:
- Hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 420 BLDS;
- Một bên bị ảnh hưởng đến lợi ích do hoàn cảnh thay đổi;
- Các bên không thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
Hợp đồng dân sự chấm dứt theo quy định khác của pháp luật
Ngoài các trường hợp nêu trên thì hợp đồng dân sự còn chấm dứt theo quy định khác của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về thời hạn hợp đồng kinh tế
- Phải làm sao khi muốn đơn phương hủy hợp đồng thuê nhà?
- Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào? Trường hợp vô hiệu hợp đồng đặt cọc
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Các thông tin cần biết khi chấm dứt hợp đồng dân sự“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự, đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa như sau:
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chẩm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Trong những trường hợp bên có nghĩa vụ không có khả năng để thực hiện hợp đồng hoặc nếu hợp đồng được thực hiện sẽ gây ra tổn thất lớn về vật chất cho một hoặc cả hai bên thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, nếu pháp luật quy định các bên không được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên không được phép thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.