Quy định của pháp luật về rừng đặc dụng?

16/12/2021
604
Views

Bên cạnh các quy định về rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Xin luật sư cho biết các quy định của pháp luật về rừng đặc dụng?

Căn cứ pháp lý

Luật bảo vệ môi trường 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020

Luật đất đai năm 2013

Luật lâm nghiệp năm 2017

Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004

Nội dung tư vấn

Rừng đặc dụng là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. Vậy, quy định của pháp luật về rừng đặc dụng ra sao? Hãy cùng luật sư 247 giải đáp ngay sau đây:

Rừng đặc dụng là gì?

Rừng đặc dụng là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên; mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử; danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái bao gồm:

  • khu bảo tồn thiên nhiên;
  • rừng văn hóa xã hội;
  • nghiên cứu thí nghiệm.

Đặc điểm của rừng đặc dụng?

Rừng đặc dụng được phân chia thành các loại sau đây:

1) Khu bảo tồn thiên nhiên: Khu bảo vệ có giá trị khoa học; giữ nguồn gen động vật và thực vật, Khu bảo tồn thiên nhiên có thể mở cửa để phục vụ cho nghiên cứu khoa học; nhưng không mở rộng cho việc phục vụ du lịch và các nhu cầu văn hồa khác;

2) Vườn quốc gia: Khu bảo vệ có giá trị sử dụng toàn diện về các mặt bảo vệ thiên nhiên; nghiên cứu khoa học, bảo tổn di tích văn hóa, phục vụ tham quan, du lịch;

3) Rừng văn hóa – xã hội, nghiên cứu – thí nghiệm: Khu có các di tích lịch sử văn hóa; và các cảnh quan có giá trị thẩm mỹ hoặc giá trị bảo vệ môi trường; có tác dụng phục vụ tham quan, du lịch, giải trí, nghỉ ngơi hoặc nghiên cứu khoa học.

Căn cứ vào đặc điểm sinh thái và chức năng hoạt động của các khu vực cụ thể trong rừng; rừng đặc dụng được chia thành nhiều khu vực, gồm: Khu bảo vệ nghiêm ngặt (còn gọi là vùng lõi); khu phục hồi sinh thái; và khu hành chính, dịch vụ.

Ngoài ra, đề cập đến rừng đặc dụng không thể không đề cập đến vùng đệm; mặc dù diện tích của vùng đệm không được tính trong diện tích rừng đặc dụng.

Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất; hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới với các khu Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, có tác động ngăn chặn; hoặc hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng.

Mọi hoạt động trong vùng đệm đều nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn; quản lí và bảo vệ khu rừng đặc dụng. Hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm, cấm săn bắn, bẫy bắt các loài động vật; và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ.

Quy định của pháp luật về rừng đặc dụng?

Rừng đặc dụng bao gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học. Cụ thể là:

– Vườn quốc gia: 

Vườn quốc gia là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một; hoặc nhiều hệ sinh thái và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: Là vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn hệ sinh thái cơ bản; các nét đặc trưng về sinh cảnh của các loài động, thực vật; các khu rừng có giá trị cao về khoa học, giáo dục và du lịch. Đồng thời đây cũng phải là vùng đất tự nhiên đủ rộng để chứa đựng được một hay nhiều hệ sinh thái; và không bị thay đổi bởi những tác động xấu của con người; có tỉ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần phải bảo tồn phải đạt 70% trở lên; có điều kiện về giao thông tương đối thuận lợi.

– Khu bảo tồn thiên nhiên: 

Đây là khu vực gồm khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài – sinh cảnh.

+ Khu dự trữ thiên nhiên: Đây là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên; và tính đa dạng sinh học cao và được thành lập với mục đích chủ yếu là bảo đảm diễn thế tự nhiên, phục vụ nghiên cứu khoa học. Một vùng đất chỉ được xác định là khu dự trữ tự nhiên khi thoả mãn các điều kiện như: Có hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu; còn giữ các đặc trưng cơ bản của tự nhiên, ít bị tác động có hại của con người; có hệ động thục vật đa dạng hoặc có các loài đặc hữu đang sinh sống; có tỉ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên càn bảo tồn đạt từ 70% trở lên; và đảm bảo tránh được sự tác động trực tiếp của con người.

+ Khu bảo tồn các loài – sinh cành: Đây là vùng đất tự nhiên được quản lí bảo vệ nhằm bảo đảm môi trường sống cho một hoặc nhiều loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm. Vùng đất này phải đảm bào là nơi đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn thiên nhiên; duy trì cuộc sống và sự phát triển của các loài; là noi cư trú hoặc nơi có các loài động vật hoang dã quý hiếm…

– Khu bảo vệ cảnh quan: 

Là khu vực bao gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mĩ tiêu biểu; và có giá trị văn hoá, lịch sử nhằm phục vụ cho các hoạt động văn hoá du lịch hoặc để nghiên cứu – thí nghiêm, bao gồm:

+ Khu vực có các thắng cảnh hên đất liền, ven biển hay hải đảo;

+ Khu vực có các di tích lịch sử đã được xếp hạng; hoặc có các cảnh quan như hang động, nham thạch…; và khu vực riêng mang tính lịch sử truyền thống của nhân dân địa phương.

– Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học: Đây là khu vực dành riêng cho các hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc dành riêng cho nghiên cứu thí nghiệm.

Tiêu chí xác định rừng đặc dụng?

1. Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng; hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam; hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;

c) Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái rừng.

2. Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;

b) Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;

d) Diện tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.

3. Khu bảo tồn loài – sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

b) Phải bảo đảm các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;

d) Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

4. Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:

a) Rừng bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;

b) Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng;

c) Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

5. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có hệ sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệp;

b) Có quy mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.

6. Vườn thực vật quốc gia
Khu rừng lưu trữ, sưu tập các loài thực vật ở Việt Nam và thế giới để phục vụ nghiên cứu, tham quan, giáo dục, có số lượng loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và diện tích tối thiểu 50 ha.

7. Rừng giống quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Là khu rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính;

b) Đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối thiểu 30 ha.

Thành lập khu rừng đặc dụng bao gồm nội dung gì?

Nội dung của dự án thành lập khu rừng đặc dụng:

a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng;

b) Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;

c) Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế – xã hội;

d) Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng tiêu chí rừng đặc dụng;

đ) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu và vùng đệm trên bản đồ;

e) Các chương trình hoạt động, phương án ổn định đời sống dân cư vùng đệm, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;

g) Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư;

h) Tổ chức thực hiện dự án.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Quy định của pháp luật về rừng đặc dụng?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm gì?

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương.

Nguyên tắc thành lập khu rừng đặc dụng?

Có dự án thành lập khu rừng đặc dụng phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.