Tiền trợ cấp chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật hiện hành?

11/12/2021
760
Views

Xin chào luật sư, bố tôi bị tai nạn lao động và qua đời. Tôi muốn hỏi luật sư tiền trợ cấp chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật hiện hành? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Nghị định 115/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư 247 xin trả lời câu hỏi; tiền trợ cấp chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật hiện hành ngay sau đây:

Điều kiện tiền trợ cấp chế độ tử tuất?

Căn cứ theo Điều 67, 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này; thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên; nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập; hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết; thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước; hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị”.

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này; thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67; nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67; mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con; hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này; thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Như vậy, đối với trường hợp của bố bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất?

Điều 111 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ tử tuất như sau:

  1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội; và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử; hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng; nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động; thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông; hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;

đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng; hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:

a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử; hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Khi nào được nhận tiền trợ cấp mai táng?

Theo Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng hưởng mai táng phí của chế độ tử tuất:

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, bố bạn chết do bị tai nạn lao động thì thân nhân của bố bạn có thể được hưởng một trong các chế độ trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần.

Cách tính trợ cấp chế độ tử tuất?

Trợ cấp mai táng phí:

Thân nhân được hưởng mai táng phí: Bằng 10 tháng lương cơ sở.

Mức lương cơ sở là mức lương được dùng làm căn cứ để tính các mức lương trong bảng lương; các mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng theo quy định (mức lương cơ sở còn được hiểu là mức lương thấp nhất). Đồng thời, mức lương cơ sở cũng được dùng làm căn cứ để tính mức hoạt động phí theo quy định; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì mức lương cơ sở từ ngày 01 tháng 07 năm 2019 là 1.490.000 đồng. Chính vì vậy, trong trường hợp này của bố bạn sẽ được hưởng tiền trợ cấp mai táng phí là 14.900.000 đồng.

Trợ cấp tuất hằng tháng:

+ Tuất cơ bản: 50% mức lương tối thiểu chung/định suất.

+ Tuất nuôi dưỡng: 70% mức lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi dưỡng).

+ Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.

+Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.

Trong trường hợp, thân nhân của bố bạn không có ai đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hoặc không muốn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nhu cầu hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân của bố bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần theo Điều 69 và Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 với mức hưởng như sau:

“2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Tiền trợ cấp chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật hiện hành?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp nào nghỉ việc vẫn có thể hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014; lao động nữ nghỉ việc trước thời điểm sinh con vẫn có thể được hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp sau; cụ thể:
– Nghỉ thông thường: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
– Nghỉ làm do thai yếu có chỉ định của bác sĩ: Đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hộitừ đủ 12 tháng trở lên.
+ Lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Tư vấn luật

Để lại một bình luận