Giết vợ khi hòa giải tại tòa án bị xử lý như thế nào?

31/10/2021
Giết vợ khi hòa giải tại tòa án bị xử lý như thế nào?
1222
Views

Chào luật sư.  Sáng 30/10/2021, tại TAND huyện Lục Ngạn, thẩm phán triệu tập đôi bên đến trụ sở để tiến hành hòa giải vụ việc liên quan đến vụ kiện đòi 200 triệu giữa T và bố vợ là ông L. Quá trình làm việc, Thanh và bố vợ không thể giải quyết mâu thuẫn nên anh ta rút dao bấm chuẩn bị sẵn, đâm vợ (chị H) và bố vợ (ông L) nhiều nhát. Chị H tử vong tại chỗ. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là Giết vợ khi hòa giải tại tòa án bị xử lý như thế nào? Hi vọng nhận được phản hồi sớm từ phía Luật sư! Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tội phạm giết người ngày càng gia tăng. Hành vi giết người xảy ra thậm chí đối với cả những người thân trong gia đình. Nguyên nhân chủ yếu là do những mâu thuẫn, bất đồng không kịp thời giải quyết dẫn đến hành vi giết người. Đơn cử như vụ án ở Bắc Giang ngày 30/10/2021. Hung thủ thực hiện hành vi phạm tội ngay tại tòa án.

Hành vi giết vợ tại tòa án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo điều 123 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể như sau:

Giết người là gì?

Giết người là hành vi tước đoạt quyền sống của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. Hậu quả của hành vi trái luật này là hậu quả chết người.

Hòa giải vụ án dân sự là gì?

Hoà giải vụ án dân sự là hoạt động tố tụng do toà án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự.

Cơ sở của hoà giải vụ án dân sự là quyền tự định đoạt của đương sự. Để giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, toà án không chỉ xét xử mà còn hoà giải vụ án dân sự. Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định, toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật này.

Trong vụ án dân sự, các đương sự là chủ thể của các quan hệ pháp luật về nội dung có tranh chấp cần giải quyết nên có quyền thương lượng, điều đình với nhau giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, sự định đoạt này phải xuất phát từ ý chí chủ quan, từ sự tự nguyện của chính đương sự.

Các yếu tố cấu thành tội phạm

Về chủ thể

Chủ thể của tội giết người là: người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định thì đều có khả năng trở thành chủ thể của tội giết người. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Khách thể

Khách thể của tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng, sức khỏe của công dân. Đây là quyền quan trọng nhất của con người.

Mặt khách quan của tội phạm

Chủ thể có hành vi tước đoạt mạng sống của người khác: được thể hiện qua hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm đạt mục đích cuối cùng là chấm dứt sự sống của người khác.

Tuy nhiên, trong trường hợp chủ thể vì vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng mà làm chết người thì cấu thành tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

Hành vi làm chết người được thực hiện bằng các hình thức sau:

  • Hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã cố tình thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép nhằm tước đoạt mạng sống người khác
  • Không hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm được thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp.

Hậu quả: thông thường các hành vi nhằm tước đoạt tính mạng của người khác sẽ gây hậu quả trực tiếp là làm nạn nhân chấm dứt sự sống. Tuy nhiên, khi hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích là chấm dứt sự sống của nạn nhân thì được coi như đã cấu thành tội phạm giết người; dù hậu quả chết người có xảy ra hay không.

Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp:

  • Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
  • Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Giết vợ khi hòa giải tại tòa án bị xử lý như thế nào?

Hành vi giết vợ tại tòa án là hành vi giết người một cách manh động. Theo pháp luật Việt Nam, đối với hành vi giết người sẽ bị áp dụng các khung hình phạt như sau:

Khung hình phạt thứ nhất

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với các trường hợp sau:

Giết 02 người trở lên; Giết người dưới 16 tuổi; Giết phụ nữ mà biết là có thai; Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; Thực hiện tội phạm một cách man rợ; Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

Thuê giết người hoặc giết người thuê; Có tính chất côn đồ; Có tổ chức; Tái phạm nguy hiểm; Vì động cơ đê hèn.

Khung hình phạt thứ hai

Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với phạm tội không thuộc các trường hợp kể trên.

Hình phạt trường hợp chuẩn bị phạm tội

Tội giết người ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Các hình phạt khác

Ngoài ra, pháp luật quy định một số hình phạt khác cho tội giết người như:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ;
  • Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm;
  • Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.

Giải quyết vấn đề

Như vậy, hành vi giết vợ tại buổi hòa giải ở tòa án là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này đủ yếu tố cấu thành tội Giết người theo điều 123 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Tội phạm có thể bị xử lý hình sự với khung hình phạt tù từ 07 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Giết vợ khi hòa giải tại tòa án bị xử lý như thế nào? Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hành vi dùng vũ lực là gì?

Dùng vũ lực là dùng sức mạnh thể chất (có hoặc không có công cụ; phương tiện) tác động hoặc đe dọa sẽ tác động đến thân thể người khác làm người này không thể hoặc không dám kháng cự chống lại ý muốn và việc làm của mình.

Thế nào là phòng vệ chính đáng?

Điều 22 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về phòng vệ chính đáng như sau:
“1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình; của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan; tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
 

Thế nào là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?

Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết; không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

Tội giết con mới đẻ bị phạt tù mấy năm?

Theo điều 124 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
Người mẹ phạm tội giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến đứa trẻ bị chết có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 03 năm.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận