Trình tự thủ tục chuyển hộ khẩu được quy định như thế nào?

22/10/2021
Trình tự thủ tục chuyển hộ khẩu được quy định như thế nào?
995
Views

Các vấn đề về trình tự thủ tục chuyển hộ khẩu luôn nhận được sự quan tâm của các bạn độc giả. Liên quan tới vấn đề này đã có rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật được ra đời để điều chỉnh cụ thể. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ hết về các quy định này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một câu hỏi của một bạn độc giả về nội dung này. Cụ thể thắc mắc như sau:

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Gia đình tôi sắp tới có mong muốn được thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu, tuy nhiên tôi không rõ vấn đề về thủ tục này được pháp luật quy định như thế nào và gia đình chúng tôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ gì? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Luật Cư trú 2020

Nghị định 62/2021/NĐ-CP

Thông tư 55/2021/TT-BCA

Chuyển hộ khẩu là gì?

Chuyển hộ khẩu là việc một người đang có tên trong hộ khẩu này; làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một hộ khẩu khác. Việc này thường xảy ra khi chuyển nơi thường trú.

Từ ngày 1.7.2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, thủ tục chuyển hộ khẩu đã bị bãi bỏ. Người dân khi chuyển đi nơi khác không cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu mà trực tiếp đăng ký thường trú tại nơi ở mới.

Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm chuyển hộ khẩu cũng thường được dùng nếu một người chuyển nơi thường trú từ nơi này đến nơi khác.

Trình tự thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng tỉnh, thành phố

Từ ngày 01/7/2021, việc chuyển hộ khẩu từ huyện (quận) này sang huyện (quận) khác cùng tỉnh; hay chuyển hộ khẩu trong cùng huyện, quận đều thực hiện như nhau. Người dân không cần cắt hộ khẩu tại nơi thường trú cũ mà đến cơ quan Công an cấp xã nơi dự định đăng ký thường trú mới để làm thủ tục đăng ký thường trú.

Hồ sơ đăng ký thường trú trong cùng tỉnh

Khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú; trong vòng 12 tháng người dân phải tiến hành đi đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

Hồ sơ cần chuẩn bị phụ thuộc vào từng trường hợp. Cụ thể, trong một số trường hợp thường gặp, hồ sơ cần chuẩn bị như sau:

Trường hợp công dân sở hữu nhà ở hợp pháp:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp…

Trường hợp về ở với người thân:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình; trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ; hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

Hợp đồng cho thuê nhà, cho mượn, cho ở nhờ; hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng; hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

–  Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới

Bước 1: Công dân nộp hồ sơ tại:

– Công an xã, phường, thị trấn;

​- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Bước 2: Trả kết quả:

Cơ quan đăng ký cư trú sau khi thẩm định; phải cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Sau đó, thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trình tự thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác

Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Khi chuyển nơi cư trú và có đủ điều kiện đăng ký thường trú, công dân có quyền đăng ký thường trú tại nơi ở mới.

Từ ngày 01/7/2021, việc đăng ký thường trú thực hiện theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Người dân sẽ được đơn giản rất nhiều thủ tục; chẳng hạn chuyển hộ khẩu sang tỉnh khác cũng không cần cắt hộ khẩu tại nơi ở cũ. Công dân chỉ cần đi đăng ký thường trú mới. Kết quả là được cập nhật thông tin cư trú trên Cơ sở dữ liệu cư trú. Vì thế, việc cắt hộ khẩu ở nơi cũ cũng được tự động cập nhật trên Cơ sở dữ liệu này.

Hồ sơ đăng ký thường trú khi chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác

Khi một người chuyển đến nơi cư trú mới, dù là nhà mua hay do thuê, mượn, ở nhờ cũng đều có thể đăng ký thường trú mới tại nhà ở đó (nhà ở không thuộc các trường hợp bị cấm đăng ký thường trú mới); riêng với nhà do thuê, mượn, ở nhờ, phải được chủ nhà đồng ý; nếu nhập vào hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý và có thực hiện các thủ tục nhập hộ khẩu (lập hộ mới thì không cần ý kiến đồng ý của chủ hộ).

Hiện nay, hồ sơ đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020. Một số trường hợp thường gặp như:

Có nhà thuộc sở hữu của mình

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

Người đăng ký thường trú về nhà người thân

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên…

Yêu cầu đăng ký thường trú về nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ; hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng; hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định (theo Điều 5 Nghị định 62/2021 gồm: 

Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới khi chuyển hộ khẩu

Công dân chỉ được đăng ký thường trú tại tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương khác nếu đủ điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Về thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú như sau:

– Công an xã, phường, thị trấn;

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Bước 2: Nhận kết quả

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; cơ quan có thẩm quyền phải thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hướng dẫn thủ tục xin trích lục sổ hộ khẩu mới nhất năm 2021
Thực hiện thay đổi quê quán trong sổ hộ khẩu như thế nào?
Thủ tục thực hiện đính chính năm sinh trong sổ hộ khẩu

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Trình tự thủ tục chuyển hộ khẩu được quy định như thế nào?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục tách hộ được thực hiện như thế nào?

Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 25 luật cư trú 2020 đến cơ quan đăng ký cư trú;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định thế nào?

Hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ hộ khẩu.
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Văn bản đồng ý cho con đăng ký thường trú về với ông bà nội của vợ chồng bạn có xác nhận của UBND phường nơi cư trú;
– Giấy chuyển hộ khẩu;
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ ông, cháu (giấy khai sinh hoặc xác nhận của UBND phường nơi cư trú);
– Sổ hộ khẩu của ông, bà nội.

Thẩm quyền đăng ký thường trú được quy định thế nào?

1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận