Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc vợ chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân quyết định. Trường hợp chia tài sản chung khi hôn nhân vẫn còn tồn tại nhằm phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và chồng. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp không được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Luật sư 247 xin giải đáp thắc mắc về vấn đề này.
Thế nào là tài sản chung của vợ chồng?
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
ó quy định về những tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất; kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ; chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng?
Căn cứ Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Như vậy, về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
+ Vợ chồng tự thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;
+ Vợ chồng yêu cầu tòa giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng (trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được).
Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?
+ Tài sản chung đã chia trở thành tài sản riêng của vợ, chồng.
+ Từ thời điểm chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực; nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
+ Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực; nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu thập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Các trường hợp không được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
Căn cứ Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng bị vô hiệu như sau:
“1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này; Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.“
Như vậy, thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Mời bạn xem thêm
- Có được ly hôn khi vợ đang mang thai?
- Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Có được ly hôn khi vợ đang mang thai?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Các trường hợp không được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân? ”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
+ Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực tính từ ngày lập văn bản.
+ Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luât.
Căn cứ theo điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.