Thuế nhà thầu là một loại thuế áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại một quốc gia nào đó, trong trường hợp này là Việt Nam. Thuế này được áp dụng đặc biệt cho các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài tham gia vào các dự án xây dựng, đấu thầu, hoặc các hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ của quốc gia mà họ hoạt động. Cùng tìm hiểu quy định về Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài năm 2024 tại bài viết sau của Luật sư 247
Thuế nhà thầu là gì?
Thuế nhà thầu là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực đấu thầu và kinh doanh quốc tế, đặc biệt là tại Việt Nam. Được định nghĩa là một loại thuế áp dụng đối với những tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập tại đất nước này, thuế nhà thầu không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn góp phần kiểm soát hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài trên địa bàn Việt Nam.
Trong phạm vi của luật đấu thầu năm 2013, thuế nhà thầu được áp dụng cho cả nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài được xác định là tổ chức hoặc cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài, hoặc có quốc tịch nước ngoài, tham gia vào quá trình đấu thầu tại Việt Nam theo quy định tại Điều 4 của Luật Đấu thầu.
Đối với nhà thầu phụ nước ngoài, định nghĩa và quy định cụ thể được thể hiện trong Thông tư 103/2014/TT-BTC. Theo đó, nhà thầu phụ nước ngoài được xem là một phần trong nhóm nhà thầu phụ, là những tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào việc thực hiện các gói thầu theo hợp đồng đã được ký kết với nhà thầu chính. Đặc biệt, nhà thầu phụ này thường được giao những nhiệm vụ quan trọng trong gói thầu, được đề xuất trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất theo yêu cầu cụ thể ghi trong hồ sơ mời thầu, theo quy định tại Điều 4 của Luật Đấu thầu.
Sự ra đời và áp dụng của thuế nhà thầu không chỉ là một biện pháp hợp lý để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn là một công cụ quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài trên đất nước Việt Nam. Đồng thời, việc áp dụng thuế này cũng đem lại sự công bằng và cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp địa phương trong lĩnh vực đấu thầu và xây dựng.
>> Xem thêm: chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài năm 2024
Thuế nhà thầu thường được áp dụng dựa trên các khoản thu nhập phát sinh từ các hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài và các tổ chức hoặc cá nhân trong nước. Các khoản thu nhập này có thể bao gồm tiền công, lợi nhuận, hoa hồng, và các khoản thanh toán khác mà nhà thầu nhận được từ hoạt động kinh doanh của mình tại quốc gia đó.
Thuế nhà thầu là một phần không thể thiếu trong hệ thống thuế của Việt Nam, áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại đất nước này. Theo quy định tại Điều 1 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối tượng áp dụng thuế nhà thầu bao gồm một loạt các trường hợp như sau:
Đầu tiên là các tổ chức nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cũng như cá nhân nước ngoài kinh doanh và có cư trú hoặc không có cư trú tại Việt Nam. Những tổ chức và cá nhân này phải nộp thuế nhà thầu nếu họ kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại đây thông qua các hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa họ với các tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam, hoặc giữa họ và nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc trong hợp đồng nhà thầu.
Tiếp theo là các tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam thông qua hoạt động xuất nhập khẩu và có thu nhập phát sinh tại đất nước này. Điều này bao gồm cả việc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms, mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, thuế nhà thầu cũng áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, trong đó họ vẫn giữ vai trò là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho các tổ chức Việt Nam. Điều này bao gồm việc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ và hàng hóa, cũng như ấn định giá bán hàng hoặc giá cung ứng dịch vụ.
Cuối cùng, đối tượng áp dụng thuế nhà thầu còn bao gồm các tổ chức và cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức và cá nhân Việt Nam để đàm phán và ký kết các hợp đồng đứng tên họ, cũng như thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, và phân phối tại thị trường Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện tại Việt Nam đều chịu trách nhiệm nộp thuế nhà thầu theo quy định của pháp luật.
Đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu
Mục đích chính của việc áp dụng thuế nhà thầu là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ các hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài, đồng thời cũng là một cách để quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh của họ trên lãnh thổ quốc gia đó. Đặc biệt, việc áp dụng thuế nhà thầu cũng giúp tạo điều kiện công bằng và cạnh tranh cho các doanh nghiệp địa phương trong lĩnh vực xây dựng và đấu thầu.
Theo quy định của Điều 2 trong Thông tư 103/2014/TT-BTC, có một số đối tượng không phải chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam, bao gồm:
Đầu tiên là các tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, và Luật các Tổ chức tín dụng. Điều này áp dụng cho những người có quan hệ kinh doanh trực tiếp với các lĩnh vực này mà không cần phải nộp thuế nhà thầu.
Tiếp theo là các tổ chức và cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam mà không kèm theo bất kỳ dịch vụ nào được thực hiện tại Việt Nam. Điều này bao gồm việc giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc tại cửa khẩu Việt Nam, trong đó người bán và người mua chịu trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến việc giao nhận hàng hóa.
Thứ ba là tổ chức và cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam. Điều này áp dụng cho những người tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế mà thu nhập phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ cho các đối tác ngoại quốc.
Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp một số dịch vụ nhất định cho tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài cũng không phải chịu thuế nhà thầu. Các dịch vụ này bao gồm sửa chữa phương tiện vận tải, quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại, đào tạo, chia cước dịch vụ viễn thông và bưu chính quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài, cũng như việc sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế và lưu trữ hàng hoá.
Tóm lại, việc quy định những đối tượng không phải chịu thuế nhà thầu là một phần quan trọng của hệ thống thuế Việt Nam, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh quốc tế mà không tạo ra gánh nặng thuế không cần thiết cho các bên liên quan.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài năm 2024” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu bao gồm:
– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Thuế nhà thầu nước ngoài sẽ có 2 phương pháp tính thuế là phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ được phép nộp thuế tương tự như doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định.