Ngày nay, nhu cầu sử dụng chung cư làm nơi sinh sống ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong các đô thị phát triển. Mặc dù, việc sở hữu một căn chung cư không phải là điều dễ dàng với giá thành cao đắt. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân, hình thức cho thuê chung cư đã xuất hiện và trở thành một lựa chọn hợp lý. Chung cư cho thuê không chỉ mang lại giải pháp cho những người chưa thể mua nhà mà còn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tạm trú, công việc tại các đô thị lớn. Tham khảo Mẫu hợp đồng thuê chung cư đơn giản tại bài viết sau
Hợp đồng thuê chung cư là gì?
Hợp đồng thuê chung cư, như mọi hợp đồng thuê tài sản khác, là một hiệp định được thiết lập bằng văn bản giữa các bên nhằm mục đích cụ thể là thuê tài sản – trong trường hợp này là căn chung cư. Hợp đồng này quy định rõ giá thuê, thời hạn thuê, cũng như các điều khoản mà các bên thỏa thuận để thực hiện.
Bản chất của hợp đồng thuê chung cư không khác gì so với hợp đồng thuê tài sản khác. Nó đại diện cho sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê, trong đó bên cho thuê giao tài sản, trong trường hợp này là căn chung cư, cho bên thuê sử dụng trong một khoảng thời gian xác định. Trong quá trình sử dụng, bên thuê có trách nhiệm trả tiền thuê theo thỏa thuận.
Hợp đồng thuê chung cư không chỉ là một tài liệu pháp lý, mà còn là cơ sở để duy trì mối quan hệ tích cực giữa hai bên. Qua đó, nó giúp định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, tạo nên sự minh bạch và công bằng trong quá trình thuê tài sản. Điều này làm cho quá trình giao tiếp và thực hiện các giao kết giao dịch trở nên hiệu quả hơn, đồng thời bảo vệ lợi ích của cả bên cho thuê và bên thuê.
Hợp đồng thuê chung cư dùng để làm gì?
Sau khi người thuê và người cho thuê đã thống nhất về địa điểm, giá cả, thời gian thuê, và các điều khoản khác, hợp đồng thuê chung cư sẽ ngay lập tức được tạo lập, mang theo giá trị pháp lý đặc biệt quan trọng.
Hợp đồng thuê chung cư có khả năng linh hoạt trong việc tính giá thuê, có thể theo ngày, theo tuần, hoặc theo năm, phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của người thuê. Trong bất kỳ hợp đồng thuê chung cư nào, người thuê đều yêu cầu bên cho thuê cung cấp một bản hợp đồng chính thức. Điều này không chỉ đảm bảo giá trị pháp lý mà còn là công cụ để ghi nhận đầy đủ quyền và trách nhiệm của cả hai bên, cũng như quy định hiện trạng và các điều khoản bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng thuê chung cư không chỉ là một tài liệu pháp lý, mà còn là cơ sở để ghi chép thời điểm và thời hạn thuê, xác lập quyền lợi của bên thuê và bên cho thuê, xác định rõ chủ thể của hợp đồng, cũng như quy định rõ trách nhiệm và cách thức bồi thường thiệt hại. Đây là căn cứ quan trọng nhất để giải quyết mọi tranh chấp có thể phát sinh trong suốt thời gian thuê chung cư, giữ cho mối quan hệ giữa hai bên diễn ra một cách trơn tru và minh bạch.
Hợp đồng thuê chung cư có cần công chứng, chứng thực không?
Hợp đồng thuê nhà, thuộc vào hợp đồng thuê tài sản, đặc trưng bởi sự thỏa thuận giữa các bên: bên cho thuê giao nhà cho bên thuê sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể, trong khi bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê nhà.
Cụ thể, hợp đồng thuê nhà ở và hợp đồng thuê nhà cho mục đích khác được quy định bởi Bộ luật Dân sự 2015, Luật Nhà ở và các quy định khác của pháp luật liên quan (Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015). Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 không đề cập đến vấn đề của việc công chứng và chứng thực hợp đồng thuê nhà, mà thay vào đó, việc này được điều chỉnh bởi Luật Nhà ở 2014 và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Quan trọng hơn, Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 cung cấp rằng, đối với những trường hợp như tổ chức tặng nhà tình nghĩa, mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội và những trường hợp khác, không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ khi có nhu cầu từ các bên liên quan.
Do đó, có thể kết luận rằng, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải qua quá trình công chứng hay chứng thực mà tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của các bên tham gia hợp đồng. Điều này tạo ra sự linh hoạt và thuận tiện trong quá trình thực hiện các giao kết thuê nhà, đồng thời giữ cho quy trình pháp lý không phức tạp hơn cần thiết.
Mẫu hợp đồng thuê chung cư đơn giản mới
Hợp đồng thuê chung cư là một hiệp định bằng văn bản giữa hai bên, bên cho thuê và bên thuê, để quy định các điều khoản và điều kiện liên quan đến việc thuê một căn hộ chung cư. Trong hợp đồng này, các yếu tố chính bao gồm giá thuê, thời hạn thuê, các điều khoản và điều kiện sử dụng căn hộ, quyền và nghĩa vụ của cả bên cho thuê và bên thuê.
Mời bạn xem thêm: Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê chung cư đơn giản mới” hoặc các dịch vụ khác liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, người nước ngoài chỉ được mua và đứng tên trên Sổ đỏ với căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chứ không được mua ngoài khu vực này cũng như phải đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Người nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2014 như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.