Điều kiện viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn là gì?

01/12/2023
Điều kiện viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn là gì?
171
Views

Theo quy định pháp luật, viên chức là những cá nhân làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập như trường học, bệnh viện,… Viên chức khi làm việc sẽ được ký hợp đồng làm việc. Hợp đồng làm việc được ký có thể là hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Tuy nhiên, dù ký hợp đồng nào thì viên chức cũng phải đáp ứng một số điều kiện luật định. Vậy điều kiện viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!

Điều kiện viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn là gì?

Theo quy định pháp luật, hợp đồng làm việc có hai loại, đó là hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Hiện nay, chỉ có một số viên chức được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Dưới đây là quy định về điều kiện viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn.

Căn cứ vào Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định như sau:

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.

Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;

b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;

c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, hiện nay sẽ tồn tại 02 loại hợp đồng làm việc đối với viên chức là hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định trên.

Trong đó, hợp đồng làm việc xác định thời hạn sẽ được áp dụng đối với viên chức được tuyển dụng từ ngày 01/7/2020.

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn sẽ được ký kết với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 hoặc cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định pháp luật hoặc viên chức được tuyển dụng làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Như vậy, đối với trường hợp viên chức được ký hợp động làm việc không xác định thời hạn theo quy định trên thì đồng nghĩa với việc viên chức đó đã được “biên chế suốt đời”.

Viên chức phải đáp ứng tiêu chuẩn nào để được nâng bậc lương thường xuyên?

Khi làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức sẽ được hưởng lương và chế độ khác được pháp luật quy định cụ thể. Theo quy định pháp luật, khi viên chức có thời gian làm việc lâu dài cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công, không vi phạm và bị xử lý kỷ luật thì sẽ được xét nâng bậc lương. Dưới đây là quy định pháp luật về thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên.

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định như sau:

b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

– Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

– Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

– Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.”

Theo đó, viên chức sẽ được nâng bậc lương thường xuyên khi đáp ứng 02 tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên theo đánh giá của cấp có thẩm quyền và không vi phạm kỷ luật một trong những hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

Điều kiện viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn là gì?
Điều kiện viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn là gì?

Điều kiện và tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức được quy định thế nào?

Như đã phân tích ở mục trên, khi viên chức hoàn thành nhiệm vụ được phân công và không vi phạm, xử lý kỷ luật trong thời gian làm việc thì sẽ được xét nâng bậc lương thường xuyên. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về những trường hợp viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn. Dưới đây là điều kiện và tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức.

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 80/2013/TT-BNV quy định như sau:

Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn

1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

a) Điều kiện và chế độ được hưởng:

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 80/2013/TT-BNV quy định như sau:

e) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:

Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.”

Theo đó, viên chức sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ khi đáp ứng được các điều kiện và tiêu chuẩn theo các quy định nêu trên.

Bên cạnh đó, chúng tôi còn cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích khác có liên quan như Quy trình tuyển dụng cán bộ công chức cấp xã. Hãy theo dõi ngay hôm nay nhé!

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Điều kiện viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn là gì? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
Theo đó, hợp đồng làm việc xác định thời hạn được áp dụng với viên chức làm việc khi được tuyển dụng làm việc tại cơ quan nhà nước. Thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.

Viên chức khi hết hạn hợp đồng thì có được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định như sau:
Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.
2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc
chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản
3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trước khi hợp đồng làm việc xác định thời hạn hết hạn 60 ngày, viên chức phải thông báo lại cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp căn cứ vào tình hình đơn vị để xác định ký kết hợp đồng mới hoặc chấm dứt hợp đồng lao động khi hết thời hạn.

Như vậy khi hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức hết thời hạn thì viên chức không được chuyển qua ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn mà sẽ phải căn cứ theo tình hình của cơ quan nơi làm việc để tiếp tục ký hợp đồng, trong đó hợp đồng ở đây có thể là hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn tùy trường hợp.

Viên chức làm việc có bắt buộc phải ký hợp đồng làm việc?

Tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 có quy định:
Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48 Luật Viên chức 2010 có nội dung như sau:
Quản lý viên chức
1. Nội dung quản lý viên chức bao gồm:
a) Xây dựng vị trí việc làm;
b) Tuyển dụng viên chức;
c) Ký hợp đồng làm việc;
d) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
đ) Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu công việc;
g) Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
h) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
i) Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý.

Theo đó, viên chức được hiểu là công dân Việt Nam tuyển dụng theo vị trí việc làm, thực hiện nhiệm vụ làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thông qua hợp đồng làm việc, được hưởng quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của pháp luật.
Đồng thời, theo nội dung quản lý viên chức có quy định về việc ký hợp đồng làm việc. Do đó hiện nay khi viên chức làm việc bắt buộc phải ký hợp đồng làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.