Tạm ứng án phí và án phí là hai khoản tiền khác nhau. Khi vụ án đã được xét xử xong, tiền án phí sẽ do người thua hay nói cách khác là người có yêu cầu Tòa án không chấp nhận sẽ phải đóng. Trường hợp người đó đã đóng tạm ứng án phí thì sẽ lấy số tiền án phí trừ ra và đóng số còn lại, trường hợp tiền tạm ứng án phí nhiều hơn án phí thì Tòa án sẽ hoàn lại số tiền thừa. Vậy tạm ứng án phí và tiền án phí có gì khác nhau? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về phân biệt tiền án phí và tiền tạm ứng án phí nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Phân biệt tiền án phí và tiền tạm ứng án phí về khái niệm
Tạm ứng được hiểu đơn giản là tiền ứng trước. Những tiêu chí để phân biệt tiền tạm ứng án phí và án phí đó là thời hạn đóng tiền, số tiền phải đóng,… và có cả về khái niệm. Dưới đây là sự phân biệt tiền án phí và tiền tạm ứng án phí về khái niệm dựa trên các quy định pháp luật hiện hành mà bạn nên biết.
Tạm ứng án phí
Tạm ứng án phí là khoản tiền mà người có yêu cầu khởi kiện; yêu cầu phản tố; yêu cầu độc lập phải nộp trước khi Tòa án thụ lý các yêu cầu đó. Số tiền tạm ứng án phí được Tòa án ghi rõ trong Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó Tòa án sẽ gửi cho đương sự.
Án phí
Là khoản tiền mà đương sự phải nộp khi Tòa án đã giải quyết các vụ án. Tiền án phí đương sự nộp được Hội đồng xét xử ghi rõ trong Quyết định của Bản án.
Phân biệt tiền án phí và tiền tạm ứng án phí về cách tính tiền
Bên cạnh phân biệt tiền án phí và tiền tạm ứng án phí dựa trên tiêu chí là khái niệm thì còn có cách phân biệt tiền án phí và tiền tạm ứng án phí dựa trên cách tính tiền. Hiện nay, tính tiền tạm ứng án phí và án phí được tính dựa trên hai cách. Dưới đây là cách tính và các ví dụ cụ thể về tính tiền án phí và tiền tạm ứng án phí.
Mức tiền tạm ứng án phí và án phí được tính dựa trên 02 cách thức sau.
- Được áp dụng theo một mức cố định: Đối với những vụ án không có giá ngạch thì tạm ứng án phí và án phí là khoản chi phí cố định. Tiền tạm ứng án phí sẽ bằng tiền án phí mà các bên phải nộp.
Ví dụ.
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch. Thì mức án phí, tạm ứng án phí đương sự phải nộp là 3.000.000 đồng. Đối với tranh chấp về dân sự; hôn nhân gia đình; lao động; vụ án hành chính thì tạm ứng án phí, án phí đương sự hoặc người khởi kiện phải nộp là 300.000 đồng.
- Tính theo % giá trị tranh chấp hoặc tài sản tranh chấp: Dựa trên giá trị tranh chấp mà Tòa án có thể tạm tính ra tiền tạm ứng án phí, án phí mà đương sự phải nộp theo công thức tính được pháp luật quy định cụ thể.
Ví dụ.
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có tài sản tranh chấp từ 800.000.000 đồng đến 2 tỷ thì án phí là:
36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.
Tiền tạm ứng án phí sơ thẩm = 50% tiền án phí sơ thẩm.(Giá trị tài sản tranh chấp sẽ do Tòa án tự dự tính ban đầu theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch). Mức tạm ứng án phí phúc thẩm bằng mức án phí phúc thẩm.
Cả án phí có giá ngạch và án phí không có giá ngạch đều được quy định cụ thể tại Danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh; thương mại; lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí được quy định.
Xem qua thông tin >>
Tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao nhiêu theo quy định mới?
Bên nào phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án?
Bên nào phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án là một trong những câu hỏi thường gặp. Vì hầu hết các đương sự tham gia tố tụng tại Tòa án là người không am hiểu kiến thức pháp luật. Việc giải quyết tranh chấp của họ thường được các luật sư giải quyết thay bằng cách ủy quyền. Do đó, nhiều đương sự không biết tiền tạm ứng án phí, án phí ai phải đóng.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Nghĩa vụ nộp tiền án phí
Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm. (Nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo).
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí sẽ được Tòa án cấp phúc thẩm xác định lại.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Khuyến nghị
Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Phân biệt tiền án phí và tiền tạm ứng án phí hoặc cung cấp dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm thì:
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì:
Người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm thì:
Người khởi kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính thì:
Người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Căn cứ Điều 10 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án bao gồm:
– Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1, điềm b khoản 2, các khoản 4, 5 và 8 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
– Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại điểm a khoản 2, các khoản 3, 6 và 9 Điều 4; khoản 4 Điều 39 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án nêu trên có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.