Hạch toán chuyển lỗ thuế TNDN sang các năm sau đó được pháp luật quy định về thuế quy định một cách rõ ràng. Doanh nghiệp có thể sử dụng lỗ thuế TNDN để trừ vào lợi nhuận sau thuế của các năm sau. Lỗ thuế TNDN được ghi nhận là một khoản nợ thuế và được hạch toán trong báo cáo tài chính. Vậy quy định về hạch toán chuyển lỗ thuế TNDN hiện nay như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008;
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trừ đi khoản lỗ được kết chuyển
Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp thường cho phép trừ đi khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước đó. Khoản lỗ này có thể được sử dụng để giảm lượng lợi nhuận chịu thuế của năm hiện tại. Quá trình này gọi là “khấu trừ lỗ kếch xù” hoặc “khấu trừ lỗ chuyển sang”. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi tính thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì kế toán doanh nghiệp phải trừ đi các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định (nếu có).
Nội dung này được nêu rõ tại cách xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Cụ thể số thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất
Để tính được số thuế phải nộp cần phải biết thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Trong đó, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
(2) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thông thường số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bằng thu nhập tính thuế nhân với 20% (thuế suất 20%). Bên cạnh đó, một số ngành nghề có thể áp dụng thuế suất cao hơn hoặc được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Nguyên tắc khi kết chuyển lãi lỗ giữa các năm
Khi hạch toán thuế TNDN, doanh nghiệp sẽ trừ đi khoản lỗ đã kết chuyển từ các năm trước đó khỏi lợi nhuận sau thuế của năm hiện tại. Điều này giúp giảm mức thuế phải nộp và tăng tổng lợi nhuận sau khi tính thuế. Khi hạch toán lãi lỗ giữa các năm, doanh nghiệp cần phải tuân thủ một số nguyên tắc được liệt kê dưới đây:
- Doanh nghiệp chỉ được chuyển lỗ khi có kết quả hoạt động kinh doanh là lãi.
- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo.
- Doanh nghiệp được chuyển lỗ liên tục hoặc toàn bộ lỗ nhưng tối đa không quá số lãi trong kỳ.
- Thời gian chuyển lỗ liên tục tối đa không được quá 5 năm kể từ sau năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Nếu quá thời hạn 5 năm này và số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào phần thu nhập của các năm tiếp theo.
- Trong trường hợp, thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kế từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp tại thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi nộp tờ khai quyết toán thuế.
Quy định về hạch toán chuyển lỗ thuế TNDN
Nếu doanh nghiệp ghi nhận lỗ trong một năm tài chính, lỗ đó có thể được chuyển tiếp và khấu trừ từ doanh thu của các năm sau. Quy định về việc chuyển lỗ từ các năm trước đó cũng sẽ được quy định bởi luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lỗ thì phải hạch toán rõ ràng. Dưới đây là quy định về hạch toán chuyển lỗ thuế TNDN:
Bút toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm
Căn cứ để kết chuyển lãi lỗ từ năm trước sang năm nay chính là số dư của tài khoản 421: Lợi nhuận sau thuế (LNST) chưa phân phối:
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 là tài khoản 4211: LNST chưa phân phối năm trước và tài khoản 4212: LNST chưa phân phối năm nay. Để xác định được kết quả của hoạt động kinh doanh năm trước thì chúng ta cần phải dựa vào số dư của TK 4212 trên bảng cân đối phát sinh tài khoản của năm trước.
* Nếu TK 4212 có số dư bên Nợ => năm trước doanh nghiệp lỗ, thì kết chuyển lỗ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 4211 – LNST chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 – LNST chưa phân phối năm nay
* Nếu TK 4212 có số dư bên Có => năm trước doanh nghiệp lãi, thì ghi:
Nợ TK 4212 – LNST chưa phân phối của năm nay
Có TK 4211 – LNST chưa phân phối năm trước
Bút toán kết chuyển lãi lỗ cuối năm
Cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện kết chuyển để xác định KQKD trong kỳ làm căn cứ để tính LNST chưa phân phối.
Cách chuyển lãi lỗ trên phần mềm HTKK
- Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK;
- Bước 2: Chọn “Thuế thu nhập doanh nghiệp”;
- Bước 3: Chọn “Quyết toán thuế TNDN” rồi click chọn vào “Phụ lục 03 2/TNDN”. Sau đó, nhập số lỗ phát sinh của kỳ trước, số lỗ được kết chuyển trong kỳ này và ấn “Ghi”.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Quy định về hạch toán chuyển lỗ thuế TNDN hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về hợp thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT năm 2023 như thế nào?
- Hóa đơn trực tiếp có được giảm thuế GTGT không?
- Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì? Quy định về hoàn thuế GTGT 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC) doanh nghiệp sẽ kết chuyển lỗ như sau:
Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
– Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Theo đó, doanh nghiệp chuyển lỗ đối với 2 trường hợp sau:
Doanh nghiệp chuyển lỗ giữa các quý:
– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó.
– Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
– Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.
Doanh nghiệp chuyển lỗ sang năm:
– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo.
– Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
– Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
– Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh thu tính thuế TNDN được quy định rõ như sau:
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế TNDN bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể xem chi tiết tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
(3) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.