Một trong những những điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng tiếp theo chính là động báo về việc tìm kiếm việc làm. Vậy nên khi người lao động đã tìm được việc làm mới thì cũng phải tiến hành thông báo để trung tâm dịch vụ việc làm biết là làm căn cứ để chấm dứt chế đột rợ cấp thất nghiệp. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về ” Mẫu thông báo có việc làm” qua bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé.
Quy định về thông báo về việc tìm kiếm việc làm
Thưa luật sư, tôi đã làm hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mà hiện nay tôi không có việc làm do công ty cắt giảm nhân sự. Trong quá trình đăng ký tôi có được nghe đến việc tôi phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng. Tuy nhiên tôi lại chưa nắm được những quy định cụ thể về thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng này, mong luật sư giải đáp.
Tại khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm 2013 nêu rõ:
Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu không thuộc trường hợp do ốm đau, tai nạn, thai sản hoặc do trường hợp bất khả kháng thì phải thực hiện Thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng. Đây là căn cứ để xác định người lao động có còn tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, vẫn có trường hợp người lao động không cần thông báo tình hình việc làm hằng tháng nhưng vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp:
– Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên.
– Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
– Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
– Thời gian thông báo tìm việc nằm trong khoảng thời gian làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tóm lại, nếu người lao động không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì hằng tháng phải làm thông báo tìm kiếm việc làm để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mẫu thông báo có việc làm
Ta có thể hiểu rằng thông báo có việc làm là một loại văn bản với mục đích để thông báo về kết quả tìm kiếm việc làm của mình tới trung tâm dịch vụ việc làm. Đây là một mẫu bắt buộc người lao động cần thực hiện và nộp để là căn cứ dừng quá trình hưởng Trợ cấp thất nghiệp.
Sau đây mời bạn xem và tải về mẫu thông báo có việc làm tại đây:
Người lao động điền đầy đủ thông tin (có chữ ký) biểu mẫu Thông báo tìm kiếm việc làm (mẫu số 23 Thông tư 28/TT-BLĐTBXH) hoặc viết tay theo biểu mẫu. Bao gồm các thông tin: Họ và tên người thông báo, Số chứng minh nhân dân, Chỗ ở hiện nay, Số điện thoại, Thông báo kết quả tìm kiếm việc làm………….
Chế độ trợ cấp thất nghiệp được quy định ra sao?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền được chi trả cho người lao động trong thời gian không có việc làm hoặc chờ tìm kiếm công việc mới trên cơ sở họ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước đó trong thời gian lao động. Đây là khoản tiền được trích từ quỹ ảo hiểm thất nghiệp để căn cứ vào quá trình tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trước đó.
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:
+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;
+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Khuyến nghị
Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu thông báo có việc làm” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý về thuê luật sư làm sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
ăn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về Thời gian thông báo khi có việc làm mới:
“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.“
Theo đó, trường hợp bạn có việc làm mới thì phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có việc làm.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm. Thời gian thông báo được hướng dẫn cụ thể tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:
a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;
b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, việc thông báo tìm kiếm việc làm được thực hiện như sau:
– Tháng đầu tiên hưởng: Thông báo vào ngày nhận quyết định quyết hưởng theo phiếu hẹn.
– Từ tháng thứ hai trở đi: Thông báo trong 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ:
Ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là: Ngày 07/6/2021.
Ngày thông báo tình hình tìm kiếm việc làm như sau:
– Tháng đầu tiên: Ngày 07/6/2021.
– Từ tháng thứ hai trở đi: Từ ngày 07/7 – 09/7/2021.