Bảo hiểm thất nghiệp có chuyển tỉnh được không?

07/09/2023
Bảo hiểm thất nghiệp có chuyển tỉnh được không
592
Views

Trong các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp sẽ có một khoản tiền hỗ trợ là tiền trợ cấp thất nghiệp. Người lao động sẽ được hưởng số tiền này theo từng đợt cụ thể. Tuy nhiên có một số trường hợp người lao động chuyển nơi ở nên có sự thay đổi về nơi nhận trợ cấp thất nghiệp. Vậy thì “Bảo hiểm thất nghiệp có chuyển tỉnh được không”?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Với mục đích nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, không chỉ vậy bảo hiểm thất nghiệp còn giúp hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm mới. Các khoản chi phí dùng để chi trả cho những khoản hỗ trợ này sẽ được dựa trên cơ sở mức tiền mà người lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi lao động trước đó.

Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định rõ 02 nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

  • Người lao động
  • Người sử dụng lao động

Trong đó:

  • Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn; Xác định thời hạn; Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
    • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
    • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
    • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; + Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác
    • Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

Ngoại lệ: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì KHÔNG PHẢI tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động cùng một thời điểm thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

Với mục đích chia sẻ rủi ro bằng việc trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, bảo hiểm thất nghiệp đang bảo vệ việc làm cho chính những người buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

  • Được nhân viên trung tâm giới thiệu việc làm cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí về lao động – việc làm và dạy nghề; hướng dẫn các thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp liên quan đến hồ sơ, chính sách đối với người lao động.
  • Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm.
  • Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm.
  • Được nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định và trợ cấp một lần khi tìm được việc làm, hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Nhận thẻ bảo hiểm ý tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và không phải đóng phí bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Được hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp miễn phí (thời hạn không quá 06 tháng) tại cơ sở dạy nghề.
Bảo hiểm thất nghiệp có chuyển tỉnh được không

Bảo hiểm thất nghiệp có chuyển tỉnh được không?

Việc người lao động nghỉ việc để về quê hiện nay đang rất phổ biến, vậy nên có rất nhiều người đang thắc mắc là họ có thể chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ thành phố đã đăng ký trước đó thành địa chỉ ở quê được hay không. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu câu trả lời dưới đây nhé.

 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:

     “Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Theo đó, trong 03 tháng kể từ ngày bị mất việc làm mà chưa có việc, người lao động được đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất kì địa phương nào mà mình muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Pháp luật quy định người lao động có quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại nơi người lao động muốn hưởng mà không bắt buộc phải nhận bảo hiểm thất nghiệp tại nơi mình tham gia bảo hiểm.

uy nhiên, nếu đã đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp ở một trung tâm dịch vụ việc làm mà muốn chuyển đến nơi khác để hưởng trợ cấp này, người lao động phải đáp ứng điều kiện tại Điều 22 Nghị định 28/2015 như sau:

Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, để được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;

– Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hiện nay có rất nhiều người được công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho mình nhưng lại không hề biết về những quy định cũng như các chế độ liên quan đến vấn đề này. Vậy nên có nhiều trường hợp người lao động sau khi nghỉ việc nhưng lại không biết mình được hưởng những cái gì và cần làm gì để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Chuẩn bị hồ sơ:

– Hồ sơ người lao động phải nộp:

+ Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

+ Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Hồ sơ trung tâm dịch vụ việc làm phải nộp:

+ Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

+ Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

+ Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

+ Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 1: Người lao động gửi đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến.

– Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

– Bước 5: Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Bảo hiểm thất nghiệp có chuyển tỉnh được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ cho đất khai hoang vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp ra sao?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Cụ thể, thời gian hưởng trợ cấp được tính theo lũy kế thời gian bạn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, như sau:
Bạn cứ đóng đủ 12 đến 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Sau đó cứ đóng thêm tròn 1 năm nữa thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Đối với những tháng lẻ còn lại sẽ được bảo lưu để cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo.
Thời gian tối đa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng.
Thời gian hỗ trợ học nghề
Đối với thời gian hỗ trợ học nghề sẽ theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.
Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?

Khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp theo mức hưởng hằng tháng = 60% x (tiền lương 6 tháng đóng BHTN liền kề/6)
Trong đó:
– Đối với người lao động tính lương dựa trên mức lương cơ sở: mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng không quá 05 lần mức lương cơ sở;
– Đối với người lao động nhận lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.
Lưu ý: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Đóng đủ BHTN từ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp và sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.