Bảo lưu bảo hiểm xã hội ở đâu?

01/08/2023
Bảo lưu bảo hiểm xã hội ở đâu?
155
Views

Sổ bảo hiểm xã hội là một trong những giấy tờ quan trọng của người lao động. Vì theo quy định pháp luật, mỗi người lao động chỉ có một số và sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Chính vì vậy để thuận tiện cho quá trình làm việc, người lao động phải chốt bảo hiểm xã hội ở công ty cũ trước khi sang công ty mới làm việc. Hiện nay, pháp luật còn cho phép người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên có nhiều người không biết bảo lưu bảo hiểm xã hội ở đâu và thủ tục như thế nào. Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, người lao động là những đối tượng bắt buộc tham gia đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng những quyền lợi từ các chế độ của bảo hiểm xã hội mang lại.

Để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng những điều kiện nào?

Để được hưởng lương hưu, người lao động phải có thời gian đóng đủ bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên và một số điều kiện khác. Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đủ tuổi theo quy định về tuổi nghỉ hưu tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

Bảo lưu bảo hiểm xã hội ở đâu?
Bảo lưu bảo hiểm xã hội ở đâu?

Có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đợi đến tuổi nhận lương hưu hay không?

Hiện nay, theo quy định pháp luật, người lao động có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Vì thực tế, có những lý do mà người lao động không thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho nên pháp luật cho phép người lao động được bảo lưu. Căn cứ theo Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, đối chiếu với trường hợp của bạn là đã đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (tối thiểu 20 năm) nhưng chưa đủ tuổi hưởng lương hưu thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi đủ tuổi.

Bảo lưu bảo hiểm xã hội ở đâu?

Khi người lao động không thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì có thể bảo lưu tại cơ quan bảo hiểm xã hội. Quy định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được nêu rõ tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 62, Luật này quy định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:

“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, nếu người tham gia BHXH chưa nhận được lợi ích từ việc tham gia BHXH được bảo lưu thời gian đóng BHXH để tiếp tục tham gia BHXH hoặc đủ điều kiện hưởng BHXH khi về hưu.

Khi được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội người lao động sẽ nhận được rất nhiều lợi ích. Lợi ích từ các chế độ như lương hưu, chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp hay hưởng BHXH 1 lần.

  • Tạo điều kiện để được hưởng lương hưu: Khi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu gồm chưa đủ thời gian tham gia BHXH theo quy định hoặc chưa đủ độ tuổi hưởng lương hưu. Người lao động được bảo lưu thời đóng BHXH để tiếp tục tham gia đủ thời gian còn thiếu hoặc đợi đến khi đủ tuổi nhận lương hưu.
  • Tiếp tục cộng dồn thời gian tham gia BHXH để hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Thời gian hưởng BHTN được xác định căn cứ vào thời gian đóng BHXH. Cứ 1 năm đóng BHXH tương ứng được hưởng 1 tháng trợ cấp BHTN. Những người có thời gian tham gia BHXH lẻ sẽ được bảo lưu thời gian này và cộng dồn với thời gian tham gia BHXH sau đó để xét hưởng BHTN vào các lần tiếp theo.
  • Cộng dồn thời gian tham gia BHXH để tính các chế độ BHXH khác: Đối với những lao động không có điều kiện để tham gia BHXH liên tục, thời gian tham gia BHXH trước đó sẽ không mất đi. Thời gian này sẽ được cộng dồn để tính các chế độ ốm đau, thai sản, chế độ hưu trí, BHXH một lần…
  • Góp phần đảm bảo an sinh xã hội lâu dài cho người lao động khi không còn khả năng lao động.
  • Người dân có thể yên tâm khi tham gia BHXH. Đặc biệt, quy định được bảo lưu thời gian đóng BHXH đã giúp giảm được tối đa rủi ro cho người tham gia khi nghỉ việc hoặc không đủ điều kiện tài chính để tham gia liên tục.

Hướng dẫn thủ tục bảo lưu thời gian đóng BHXH

Hướng dẫn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội căn cứ theo Công văn số 4424/BHXH-ST của BHXH Việt Nam ban hành ngày 6/11/2015. Áp dụng đối với trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp và trường hợp người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng TCTN như sau:

Cơ quan BHXH cấp huyện nơi chi trả TCTN căn cứ quyết định hưởng TCTN hoặc quyết định chấm dứt hưởng TCTN của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện cấp Giấy xác nhận thời gian đóng BHTN (Mẫu số C15-TS) khi người lao động kết thúc đợt hưởng TCTN để ghi, xác nhận thời gian đóng BHTN bảo lưu.

Trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH, BHTN thì nộp giấy xác nhận thời gian đóng BHTN cho cơ quan BHXH để bảo lưu thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN trên sổ BHXH để làm căn cứ tính hưởng TCTN lần sau. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu là khoảng thời gian đóng BHTN tính từ tháng đóng BHTN cuối cùng trước khi hưởng TCTN.

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là một trong những quyền lợi đặc biệt của người lao động khi tham gia BHXH. Người lao động hoàn toàn có thể yên tâm khi không thể tham gia BHXH liên tục. Việc tính hưởng các chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp hay BHXH một lần sẽ dựa trên căn cứ bảo lưu thời gian đóng BHXH của người lao động.

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Bảo lưu bảo hiểm xã hội ở đâu? Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về phí sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội là ai?

Căn cứ theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
– Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
– Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng trên.

Chính sách của Việt Nam đối với bảo hiểm xã hội như thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội như sau:
– Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.
– Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
– Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
– Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
– Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.

Quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần tại Việt Nam như thế nào?

Theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:
– Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Ra nước ngoài để định cư;
Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.