Xuất ngũ mà công ty giải thể phải làm thế nào?

22/02/2022
Xuất ngũ mà công ty giải thể phải làm thế nào?
759
Views

Nhiều trường hợp người lao động hoãn hợp đồng lao động với doanh nghiệp để đi nghĩa vụ. Tuy nhiên sau khi họ xuất ngũ thì phát hiện công ty đó đã giải thể. Vậy làm cách nào để người lao động đòi được các quyền lợi từ doanh nghiệp. Người lao động được chi trả các quyền lợi gì khi doanh nghiệp giải thể. Luật sư X xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Xuất ngũ mà công ty giải thể phải làm thế nào?“. Mời bạn đọc tham khảo.

Cơ sở pháp lý

Giải thể doanh nghiệp là gì ?

Giải thể trước hết là hoạt động do doanh nghiệp tiến hành với các công việc chính là thanh lý tài sản và thanh toán nợ. Tiến tới chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp để rút khỏi thị trường. Nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi doanh nghiệp giải thể; pháp luật quy định điều kiện, thủ tục tiến hành giải thể. Điều này bảo đảm cho việc doanh nghiệp chỉ chấm dứt tồn tại và rút khỏi thị trường khi hoàn thành các nghĩa vụ đã tạo lập trong quá trình hoạt động.

Như vậy, có thể hiểu:

Giải thể doanh nghiệp quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.

Khi nào thì doanh nghiệp bị giải thể?

Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định 04 trường hợp doanh nghiệp bị giải thể gồm:

+Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

+Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

+Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

+Bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Theo đó, có thể thấy, doanh nghiệp có thể giải thể tự nguyện theo quyết định của chủ sở hữu; hoặc do hết thời hạn hoạt động mà không gia hạn. Còn nếu không đảm bảo số lượng thành viên tối thiểu trong 06 tháng liên tục hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành giải thể.

Đặc biệt, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài (căn cứ khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Người lao động được thanh toán những gì khi công ty bị giải thể

Việc doanh nghiệp giải thể vì lý do gì cũng gây ảnh hưởng lớn đến người lao động. Vậy quyền lợi của người lao động trong trường hợp này được giải quyết thế nào?

Khi doanh nghiệp giải thể, hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động cũng sẽ chấm dứt. (theo khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019)

Lúc này, người sử dụng lao động có trách nhiệm ưu tiên thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể; hợp đồng lao động được nêu tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019.

Đồng thời, khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng ghi nhận:

“Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết” là ưu tiên mà doanh nghiệp phải thanh toán hàng đầu.

Như đã nói ở trên, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Do đó, trước khi doanh nghiệp chính thức chấm dứt hoạt động; người lao động sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến lợi ích của mình.

Xuất ngũ mà công ty giải thể phải làm thế nào?

Theo phân tích ở trên thì trước khi công ty giải thể, công ty cần thanh toán các nghĩa vụ đối với người lao động. Tuy nhiên trong trường hợp này do sau khi xuất ngũ về mới biết công ty giải thể. Do đó công ty giải thể nhưng không thông báo thông tin cho bạn. Đồng thời bạn cũng không được thông báo gì về quyền lợi của mình với công ty. Trường hợp này bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

Liên hệ tới công ty cũ

Bạn có thể liên hệ tới công ty cũ và trình bày về vấn đề của mình. Yêu cầu họ thanh toán cho bạn các khoản về quyền lợi có liên quan. Tuy nhiên cách này sẽ không khả thi vì công ty đó đã giải thể nên họ sẽ thường chối bỏ trách nhiệm. Do đó bạn có thể tham khảo thêm cách sau đây:

Khởi kiện tới cơ quan có thẩm quyền

Nếu công ty đó một mực chối bỏ trách nhiệm với bạn thì có vẻ như công ty đã có hành vi cố tình không kê khai các khoản nợ chưa thanh toán khi làm hồ sơ giải thể nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Hồ sơ giải thể không đảm bảo tính trung thực, chính xác nên công ty đó phải chịu trách nhiệm. Theo quy định tại Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020:

Điều 210. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

…2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Với những quy định của pháp luật như trên, bạn hoàn toàn có thể đòi được nợ chưa được thanh toán nếu như trong thời gian 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể của công ty X. Bạn có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ.

Khởi kiện yêu cầu công ty đã giải thể trả lương, bảo hiểm, trợ cấp

Trường hợp công ty đã giải thể, hợp đồng lao động đã chấm dứt thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu các cá nhân có trách nhiệm theo Điều 210 Luật doanh nghiệp chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

 Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu);

+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người khởi kiện;

+ Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

+ Giấy tờ chứng minh về tình trạng pháp lý của công ty bị khởi kiện hoặc của các cá nhân bị khởi kiện.

– Trong đó bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến các tòa án sau để yêu cầu giải quyết:

+ Tòa án cấp huyện nơi Công ty bạn có trụ sở. (Căn cứ Điều 35,39 Bộ luật tố tụng dân sự)

+ Tòa án nơi người lao động cư trú, làm việc giải quyết;(Căn cứ Điểm đ, Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự)

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Xuất ngũ mà công ty giải thể phải làm thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?

Căn cứ Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì: thời gian phục vụ tại ngũ trong thời bình được áp dụng với hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trong trường phải thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn hoặc thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu khi có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì có thể kéo dài thêm thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự thêm tối đa là 06 tháng. 

Trường hợp nào người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng; và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.