Xin chào Luật sư, tôi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất vào năm 2006. Đến nay Luật đất đai năm 2013 được ban hành và có hiệu lực. Tôi nghe mọi người nói đất của tôi không được sử dụng nữa khiến tôi rất hoang mang. Tôi muốn hỏi Luật sư về đất nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trước năm Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực? và xử lý ra sao với đất không thu tiền sử dụng đất trước năm 2013? Xin luật sư tư vấn hướng giải quyết cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Nghị định 46/2014/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Luật đất đai năm 2013 được ban hành và có hiệu lực đã thay đổi khá nhiều quy định về đất đai trước đây. Trong đó có thay đổi về quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Vậy xử lý ra sao với đất không thu tiền sử dụng đất trước năm 2013? Hãy cùng luật sư 247 giải đáp ngay sau đây:
Các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Theo Điều 54 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong 05 trường hợp sau:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp.
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang; nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện; thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Căn cứ Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp huyện, cấp tỉnh giao đất dựa trên căn cứ sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
Khi người sử dụng đất thuộc 05 trường hợp trên có đơn xin giao đất thì UBND cấp huyện; UBND cấp tỉnh xem xét quyết định giao đất cho các đối tượng trên.
– Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
– Căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
Nhà nước cho thuê đất trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Căn cứ vào Điều 56 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Xử lý ra sao với đất không thu tiền sử dụng đất trước năm 2013?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định 46/2014/NĐ-CP hướng dân thi hành khoản 2 Điều 60 Luật đất đai năm 2013 thì:
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, trong trường hợp này; nếu bạn thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành. Và bạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi thu hồi có được đền bù?
- Quy định của Luật đất đai về giao đất thực địa làm nhà ở?
- Lừa bán đất lấy tiền chung độ bóng đá bị phạt tù bao nhiêu năm?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Xử lý ra sao với đất không thu tiền sử dụng đất trước năm 2013?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.