Xin chào Luật sư 247. Tôi được biết một trường hợp rằng cho con gái kết hon với một người Việt Kiều để được bảo lãnh và nhập quốc tịch nước ngoài. Tôi có thắc mắc rằng đó có phải là kết hôn giả tạo không và mức Xử lý kết hôn giả tạo hiện nay như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Kết hôn là gì?
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sau:
- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.
Các hành vi cấm kết hôn hiện nay
Cấm các hành vi sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Kết hôn giả tạo là gì?
Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Bên cạnh đó, điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Trong đó, điểm a Khoản 2 Điều 5 quy định cụ thể về một trong các trường hợp cấm kết hôn chính là kết hôn giả tạo.
Trên thực tế thì việc kết hôn giả tạo vẫn được đảm bảo về thủ tục pháp lý, những cặp vợ chồng dù chỉ kết hôn giả tạo vẫn được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn.
Tuy nhiên, mục đích của hôn nhân lại không đảm bảo và việc kết hôn, cũng như các thủ tục pháp lý chỉ là hình thức giấy tờ, hai người không hề chung sống với nhau hoặc chung sống nhưng lại nhanh chóng ly hôn sau khi một trong hai người hoặc cả hai đã đạt mục đích.
Hôn nhân giả tạo thực chất chỉ là cuộc hôn nhân theo hợp đồng thỏa thuận trái với quy định pháp luật vì những lợi ích nào đó chứ không xuất phát từ tình yêu với mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình.
Do đó, các trường hợp kết hôn giả tạo dù là với mục đích gì đều bị cấm. Khi có yêu cầu của chủ thể có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định, việc kết hôn này sẽ bị hủy bởi Tòa án.
Có thể thấy trường hợp của người quen bạn, cho con gái kết hôn để được nhập quốc tịch nước ngoài mà không phải kết hôn trên cơ sở tình yêu cũng thuộc trường hợp kết hôn giả tạo. Vậy kết hôn giả tạo có bị xử lý không, mời bạn theo dõi thông tin chúng tôi nêu dưới đây.
Xử lý kết hôn giả tạo năm 2022 như thế nào?
Điểm d khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định mức phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi lợi dung việc kết hôn để:
– Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài
– Hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước
– Đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Bên cạnh đó, người có hành vi vi phạm phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm còn bị thu hồi và bị Tòa án có thẩm quyền hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã cấp.
Đồng thời, khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân gia đình cũng quy định, phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi:
– Kết hôn/chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
– Kết hôn/chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cưỡng ép kết hôn/lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
– Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
– Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Như vậy việc kết hôn giả tạo có thể bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm, bị thu hồi, thậm chí hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã cấp.
Hành vi kết hôn giả để xuất cảnh bị xử phạt như thế nào?
Xử phạt hành chính hành vi kết hôn giả để xuất cảnh
Theo đó, hành vi kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh; nhập tịch có mức phạt hành chính như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; đối với cá nhân lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
– Ngoài mức phạt tiền nêu trên; cá nhân vi phạm còn buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp; có được do thực hiện hành vi kết hôn giả .
Đối với nhiều người; có lẽ mức phạt hành chính nêu trên đối với việc lợi dụng kết hôn để được xuất cảnh, nhập quốc tịch nước ngoài là không đủ sức răn đe; hoặc nghĩ rằng chỉ cần xuất cảnh, nhập quốc tịch thành công thì sẽ không phải chịu chế tài gì.
Tuy nhiên, cá nhân hoàn toàn có thể phải đối mặt với mức phạt cao hơn; thậm chí đi tù vì kết hôn giả theo pháp luật của nước cá nhân dự định xuất cảnh tới, nhập quốc tịch; đơn cử cho trường hợp mà có thể kể đến luật pháp Mỹ.
Truy cứu hình sự hành vi kết hôn giả để xuất cảnh
Cụ thể, Cơ quan Thực thi di trú và hải quan Hoa Kỳ (ICE- U.S Immigration and Customs Enforcement) có quy định về hành vi kết hôn giả để xuất cảnh như sau:
– Kết hôn giả là tội phạm liên bang: Điều này có nghĩa cá nhân lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập quốc tịch Mỹ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Mức phạt đối với hành vi kết hôn giả bao gồm hình phạt tù có thể lên đến 05 năm và phạt tiền lên tới 250.000 USD. Bên cạnh đó, người bị buộc tội kết hôn giả còn có thể đối mặt việc bị tước visa, trục xuất về nước và bị tước nhiều quyền lợi khác.
– Đặc biệt, chế tài nêu trên không chỉ giới hạn áp dụng với người trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm mà còn có thể áp dụng đối với người liên đới.
Như vậy, không chỉ là xử lý hành chính mà cá nhân lợi dụng việc kết hôn giả để nhập tịch nước nước ngoài, kết hôn để xuất, nhập cảnh, nhập tịch hoàn toàn có thể chịu các chế tài từ nhiều hệ thống pháp luật khác nhau như phạt tù, trục xuất, tước visa…
Mời bạn xem thêm
- Xử lý ly hôn giả tạo theo quy định pháp luật hiện hành
- Tổ chức nhập cảnh trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?
- Chia tài sản sau ly hôn khi nơi ở của bị đơn và nơi có BĐS khác nhau
Thông tin liên hệ Luật Sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Xử lý kết hôn giả tạo năm 2022 như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký khai sinh hay cách viết bản cam đoan đăng ký lại khai sinh…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính là: Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã.
Căn cứ Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với ly hôn giả tạo là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình lên đến 30 triệu.
– Hợp đồng giao kết về nội dung kết hôn giả tạo giữa các bên
– Tin nhắn nói chuyện của các bên về nội dung kết hôn giả tạo
– Ngoài ra người kết hôn giả tạo có thể gọi lại cho phía bên còn lại; gợi lại câu chuyện để xác minh kết hôn giả tạo là có căn cứ, là có thật trên thực tế.
– Nhân chứng biết về bản chất kết hôn giả tạo của cặp vợ chồng này.
Hồ sơ yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:
– Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
– Giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ thì gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền; sau khi tiếp nhận hồ sơ và chứng cứ thì tòa sẽ xem xét để giải quyết hủy kết hôn trái với luật.