Xử lí vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các biện pháp xử lí vi phạm
Xử lý hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các biện pháp xử lí vi phạm ở Việt Nam như thế nào?còn tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lí
Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020
Thực hiện lập vi bằng
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020.
- Hình thức của vi bằng là văn bản:
- Văn bản này phải do chính Thừa phát lại lập; họ không được ủy quyền hay nhờ người khác lập và ký tên thay mình trên vi bằng;
- Việc lập vi bằng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của văn bản;
- Vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Đó là kết quả của quá trình quan sát trực quan; và được phản ánh một cách khách quan, trung thực trong một văn bản do Thừa phát lại lập;
- Vi bằng do Thừa phát lại lập theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật được dùng làm chứng cứ và có giá trị chứng minh;
- Vi bằng có thể được sao chép và được sử dụng làm chứng cứ lâu dài. Việc vào sổ theo dõi, lưu trữ vi bằng phải tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ.
Giám định hành vi vi phạm
Mặc dù đây cũng không phải là hoạt động bắt buộc nhưng Viện khoa học sở hữu trí tuệ Việt Nam; với tư cách là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và công nghệ và là đơn vị duy nhất có chức năng giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật thì; kết luận giám định của cơ quan này là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ giải quyết vụ việc hoặc để các bên có liên quan giải quyết tranh chấp phát sinh.
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐCP sửa đổi; bổ sung một số điều của Nghị định 105/2006/NĐ-CP nội dung giám định bao gồm các vấn đề sau đây:
- Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
- Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không;
- Xác định có hay không sự trùng/ tương đương/ tương tự/ gây nhầm lẫn/ khó phân biệt/ sao chép giữa đối tượng được xem xét và đối tượng được bảo hộ;
- Xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ và xác định giá trị thiệt hại.
Trên cơ sở kết luận giám định thì có thể lựa chọn các biện pháp sau đây để xử lý vụ việc;
Gửi thư cảnh cáo
Ở phương án này, Công ty sẽ gửi thư cảnh báo đến bên bị nghi ngờ thực hiện hành vi vi phạm và yêu cầu họ:
- Ngừng ngay lập tức việc thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
- Loại bỏ các yếu tố xâm phạm;
- Tiêu huỷ tài liệu, bảng hiệu, giấy tờ giao dịch có gắn yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của Quý Công ty;
- Cam kết về việc không tiếp tục vi phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí hành vi vi phạm pháp luật
Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.
Các hình thức xử phạt hành chính
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật SHTT bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền.
Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung khác nhau.
Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính
Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính:
- Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
- Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;
- Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Biện pháp ngăn chặn; và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính; đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
- Tạm giữ người;
- Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm;
- Khám người;
- Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;
- Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Xử lí vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các biện pháp xử lí vi phạm” Hy vọng rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc cần thêm sự tư vấn và giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.
Mời bạn đọc xem thêm
Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ để thành lập doanh nghiệp ?
Quy định về bảo vệ quyền tác giả theo luật sở hữu trí tuệ
Câu hỏi thường gặp
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Theo Khoản 1 Điều 136 LSHTT:
Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
Theo Khoản 3 Điều 139 LSHTT
Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó