Em kết hôn năm 2017. Hiện tại sinh được 01 bé trai được 03 tháng tuổi, ở làm dâu nên có bất đồng với mẹ chồng trong cuộc sống hằng ngày, chồng em làm công an. Em thì trước khi mang thai em làm kế toán, từ khi mang thai em nghỉ ở nhà từ đó đến nay. Nay em muốn ly hôn có được không, nếu có tranh chấp quyền nuôi con thì em có được nuôi con không? Xảy ra mâu thuẫn với mẹ chồng thường xuyên có nên ly hôn không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Ly hôn là gì?
Khoản 14, điều 3 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
“Ly hôn và việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền yêu cầu của Tòa án giải quyết việc ly hôn như sau:
“1. Vợ; chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha; mẹ; người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ; chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức; làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng; vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe; tinh thần của họ.”
Như vậy, theo quy định trên thì những người có quyền yêu cầu ly hôn bao gồm:
- Vợ hoặc chồng
- Cả hai vợ chồng
- Cha, mẹ hoặc người thân thích khác
Khoản 2 Điều 51 quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng: khi vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.
Xảy ra mâu thuẫn với mẹ chồng thường xuyên có nên ly hôn không?
Trước hết chúng tôi khuyên chị trước khi đưa ra quyết định ly hôn chị nên suy nghĩ thật kỹ và đặt quyền lợi của con mình lên trên hết.
Ly hôn cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật về: quyền yêu cầu giải quyết ly hôn và các căn cứ hợp pháp để giải quyết ly hôn theo từng trường hợp là thuận tình ly hôn hay ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ; chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha; mẹ; người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ; chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức; làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng; vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe; tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai; sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Theo quy định trên thì hiện tại con trai của chị được 03 tháng tuổi nên chồng chị không có quyền yêu cầu ly hôn, vậy Tòa án sẽ xem xét giải quyết ly hôn trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Hai vợ chồng chị thuận tình ly hôn.
- Trường hợp 2: Chị đưa ra yêu cầu ly hôn.
Muốn làm thủ tục ly hôn thì cần giấy tờ gì ?
Trước hết; để tiến hành thủ tục ly hôn; bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ như sau:
– Đơn xin ly hôn.
– CMND hoặc Hộ chiếu; hộ khẩu (yêu cầu sao y bản chính)
– Yều cầu cần cung cấp đầy đủ giấy tờ đăng ký kết hôn (Bản chính giấy đăng ký kết hôn; Nếu không có bản chính thì nộp bản sao có chứng thực)
– Nếu 2 vợ chồng có con thì cung cấp giấy khai của con.
– Trình những văn bản; tài liệu hay những chứng nào liên quan đến tài sản của 2 vợ chồng (Nếu có tranh chấp tài sản)
– Trường hợp 2 vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà 1 trong 2 người ( vợ – Chồng ) xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của 1 trong 2 vợ chồng.
Trình tự thủ tục ly hôn
B1: Bạn tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cứ trú, sinh sống, làm việc của bị đơn.
B2: Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa ra lệ phí của việc ly hôn của 2 vợ chồng ” Phí tạm ứng ly hôn” và bạn sẽ tiến hành nộp khoản phí này.
B4: Tòa án thụ lý giải quyết nếu đủ điều kiện.
Nếu vụ việc là Thuận tình ly hôn thì giải quyết theo thủ tục sau:
– Nếu trong 15 ngày làm việc tại tòa án – Tòa án sẽ mở phiên hòa giải cho 2 bên.
– Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 7 ngày: sau khi kết thúc phiên hòa giải không thành thì toà án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên.
Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Hậu quả pháp lý của việc ly hôn
Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng:
Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
Quan hệ giữa cha mẹ – con sau khi ly hôn:
Sau khi ly hôn thì quan hệ giữa cha mẹ – con vẫn tồn tại. Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng như sau:
Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó.
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản; công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập; duy trì; phát triển tài sản này. Lao động của vợ chồng trong gia đình coi như lao động có thu nhập. Bảo vệ quyền lợi ích hợp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự; không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi mình. Bảo vệ lợi ích chính đáng mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động thu nhập.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị; nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lý lịch tư pháp để làm gì
- Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch nước ngoài mới nhất năm 2022
- Mẫu đơn xin ly hôn đồng thuận mới nhất năm 2022
- Hướng dẫn thủ tục làm lý lịch tư pháp online
- Chi phí thành lập công ty cổ phần năm 2022 hết bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Xảy ra mâu thuẫn với mẹ chồng thường xuyên có nên ly hôn không?″.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình; lao động không có giá ngạch là 300.000 VNĐ.
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch; thì áp dụng theo mức thu khác nhau; được quy định tại danh mục án phí ban hành kèm theo quyết định số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
Có thể. Nhưng mọi thông tin phải xác thực và chữ kí phải là của vợ và chồng – 2 người ly hôn.