Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

01/03/2022
Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
518
Views

Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ pháp lí

Luật hôn nhân gia đình 2014

Luật sư X tư vấn Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định mới của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam khi họ có yêu cầu.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam tại khoản 2 của Điều 81 thì quyền nuôi con khi vợ chồng ly hôn được xác định như sau:

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ; quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Tuy nhiên, đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài; theo quy định tại Điều 127; Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài:

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

  1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
  2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
  3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Theo Điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định; thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Như vậy, trường hợp vợ chồng thường trú tại nước ngoài; không thường trú tại Việt Nam; việc ly hôn sẽ giải quyết theo pháp luật của nước sở tại. Còn trong các trường hợp bình thường; thẩm quyền này thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp thuận tình ly hôn :
Về hồ sơ xin thuận tình ly hôn gồm: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

  • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).
    Thủ tục thuận tình ly hôn
  • Nộp hồ sơ về việc xin thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú; làm việc của vợ hoặc chồng;
  • Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Về nơi giải quyết thì theo khoản a,b Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc; nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở; nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú; làm việc của nguyên đơn; nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh; thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Theo quy định trên,việc thuận tình ly hôn thì theo điểm h; khoản 2; điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; theo đó tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con; chia tài sản khi ly hôn cư trú; làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; nuôi con; chia tài sản khi ly hôn.

Trường hợp đơn phương ly hôn:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền ly hôn theo yêu cầu của 1 bên như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ; chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ; chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng; vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạn; sức khỏe; tinh thần của người kia.

Theo quy định trên và với những thông tin mà bạn cung cấp; khi nộp đơn ly hôn bạn cần chứng mình việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ; chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được để tòa án có thể thụ lí giải quyết đơn li hôn.

Về thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như sau:
Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn (Tham khảo: Mẫu đơn ly hôn đơn phương )
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( hoặc bản sao và lý do không có bản chính)
  • Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
  • Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
  • Bản sao giấy khai sinh của các con.

Các bước tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
Bước 4: tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai,hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự
Bước 5: Trong trường hợp tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Nơi giải quyết:
khoản a,b Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú; làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở; nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự; hôn nhân và gia đình, kinh doanh; thương mại; lao động quy định tại các Điều 26, 28; 30 và 32 của Bộ luật này
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn; nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn; nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Thời gian:

  • Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí; tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Điểm mới ở đây là thời gian thụ lý được rút ngắn chỉ trong vòng 5 ngày làm việc (luật cũ là 30 ngày).
  • Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý; tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).
  • Trong thời hạn 5 ngày làm việc; kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.
  • Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.
    Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo; kháng nghị; án sẽ có hiệu lực thi hành.
    Như vậy, thông thường; tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong hạn 170 ngày.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Sống thử có vi phạm pháp luật không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Làm giấy khai sinh cho con ở đâu?

Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã; phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.”
Như vậy, đăng ký khai sinh sinh cho con được tiến hành tại Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Làm giấy khai sinh khi mẹ chưa đủ tuổi kết hôn có được không?

Dù người mẹ có kết hôn hay chưa, có đủ tuổi tuổi hay không cũng không trở ngại đến quyền được khai sinh của con. Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi đứa trẻ được sinh ra; người có trách nhiệm đăng ký khai sinh phải tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.(Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014)

Đánh giá bài viết

Comments are closed.