Vừa qua một trường hợp có hành vi vu khống Phó Giám đốc công an Bình Dương gây xôn xao dư luận. Vậy hành vi vu khống Phó Giám đốc công an bị xử phạt ra sao?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây.
“Theo cáo trạng, Nguyễn Hoàng Khanh, 38 tuổi là người quen của bà Nguyễn Thị Thủy. Tháng 4/2011, bà này cho ông Trần Minh vay 13,5 tỷ đồng trong thời hạn ba tháng. Do ông Minh không trả nợ, bà Thủy khởi kiện và được toà tuyên thắng.
Sau khi thi hành án tiếp nhận giải quyết sự việc; bà Thuỷ uỷ quyền cho Khanh thực hiện các công việc liên quan thu hồi số tiền. Tuy nhiên, cơ quan thi hành án cho rằng ông Minh không có tài sản để thi hành.
Từ năm 2017, Khanh gửi đơn kêu cứu đến nhiều nơi; cho rằng ông Phạm Quốc Dũng, Phó Giám đốc Công an Bình Dương (em vợ của ông Minh); đã can thiệp khiến cơ quan thi hành án không tích cực xác minh tài sản để tổ chức thi hành án.
Tháng 1/2018, Công an Bình Dương khởi tố Khanh; về tội Lợi dụng quyền tự do, dân chủ xâm phạm các quyền, lợi ích của công dân; nhưng không được VKS phê chuẩn. Đến tháng 5/2019, Công an Bình Dương thay đổi tội của Khanh thành Vu khống, VKS thống nhất.
Không có thông tin chính thống; tài liệu chứng cứ chứng minh ông Dũng gây cản trở việc thi hành án; nhưng vẫn soạn đơn có nội dung bịa đặt; xúc phạm danh dự nhân phẩm ông này đến nhiều cơ quan nhà nước, lãnh đạo và báo chí. Hành vi của Khanh gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của ông Dũng nghiêm trọng”
Vu khống Phó Giám đốc công an bị xử phạt ra sao?
Người có hành vi vu khống Phó giám đốc công an có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo quy định Điều 156 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội vu khống với các mức phạt tù như sau:
Khung 1
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy người có hành vi vu khống Phó Giám đốc công an, vu khống, vu oan cho người khác có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xúc phạm danh dự người khác bị xử phạt ra sao?
Người có hành vi xúc phạm danh dự người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Mời bạn xem thêm
- Bị nói xấu trên mạng xã hội thì phải làm gì?
- Xuyên tạc và xúc phạm tín ngưỡng bị xử phạt như thế nào?
- Vu khống bệnh nhân Covid 19 sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Vu khống Phó Giám đốc công an bị xử phạt ra sao?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác, hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội vu khống như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Hành vi vu khống người thi hành công vụ là hành vi nghiêm trọng hơn và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.