Vu khống bệnh nhân Covid 19 sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định?

02/09/2021
Vu khống bệnh nhân Covid 19 sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định?
620
Views

Thời gian gần đây, tình hình dịch bênh Covid 19 diễn ra rất phức tạp trên cả nước. Bên cạnh việc chung tay phòng chống dịch bệnh; chúng ta cũng phải thật tỉnh táo và cảnh giác với những thông tin có liên quan. Không ít những thông tin không đúng sự thật về dịch bệnh và cả các bệnh nhân đang điều trị đang được phát tán rộng rãi trên mạng xã hội. Xung quanh vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc vu khống bệnh nhân Covid 19 đang gây xôn xao dư luận.

Tóm tắt vụ việc

Ngày 10/6, người phụ nữ 33 tuổi trú thành phố Hà Tĩnh được ngành y tế Hà Tĩnh thông báo nhiễm nCoV do liên quan yếu tố dịch tễ điểm tắm nước ngọt công cộng đối diện biển Xuân Hải, thị trấn Lộc Hà, huyện Lộc Hà.

Hôm sau, 10 người ở nhiều nơi đã viết trên Facebook và Zalo; đăng nội dung cho rằng bệnh nhân trên có quan hệ tình cảm với người đàn ông trú phường Nam Hồng, thị xã Hồng Lĩnh nhiễm nCoV ngày 9/6, dẫn đến bị lây nhiễm.

Người phụ nữ 33 tuổi gửi đơn tố giác đến Công an Hà Tĩnh; cho biết thông tin trên là sai sự thật.

Làm việc với nhà chức trách, 10 người không cung cấp được bằng chứng. Họ thừa nhận hành vi, gỡ nội dung thất thiệt khỏi mạng xã hội, cam kết không tái phạm.

Vậy hành vi vu khống bệnh nhân Covid trên sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Bộ luật dân sự 2015
Nghị định 15/2020

Như thế nào là hành vi vu khống bệnh nhân Covid 19?

Hành vi vu khống là hành vi bịa đặt chuyện xấu cho người khác; hư cấu những chuyện không có thật, loan truyền điều biết rõ là vu oan cho người khác; bịa đặt chuyện người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước…

Hành vi vu khống này có thể thực hiện thông qua hình thức truyền miệng, viết bài; gửi đơn hoặc thư tố giác, nặc danh.

Hậu quả là nạn nhân mất uy tín, danh dự; hoặc bị thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp.

Cũng theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015; sửa đổi, bổ sung 2017 thì vu khống người khác là việc: 

“Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự; hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”; Hoặc “Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”

Vu khống bệnh nhân Covid 19 có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi vu khống bệnh nhân Covid 19 có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi này có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm sau:

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội vu khống có các dấu hiệu sau:

Về hành vi:

+ Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự; hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra; và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tác để xúc phạm đến danh dự của người khác; hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp; hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng; nhắn tin qua điện thoại di động…

+ Có hành vi lan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự; hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người khác biết rõ điều đó là bịa đặt đó (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.

+ Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện thông qua viêc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố các họ trước cơ quan Nhà nước như : Công an, Viện Kiểm sát…mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện hành vi phạm tội đó.

Về hậu quả:

Trong trường hợp các hành vi nếu trên không nhằm mục đích xúc phạm danh dự người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cơ bản của tội này.

Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Cụ thể đối tượng của tội vu khống có thể bị xúc phạm danh dự; cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần; về sức khỏe…nhưng chủ yếu thiệt hại về tinh thần (danh dự).  

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Người phạm tội vu khống biết rõ người mình những thông tin mình đưa, lan truyền; tố giác là không đúng sự thật nhưng đã đưa, loan truyền; tố giác các thông tin đúng sự thật đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự của người khác. Dấu hiệu mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội này.

Chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội vu khống; người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

Hành vi vu khống bệnh nhân Covid sẽ bị xử lý như thế nào?

Xử phạt hành chính hành vi vu khống bệnh nhân Covid 19

Theo khoản 1 và 3 điều 101, Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định, hành vi vu khống bệnh nhân Covid sẽ bị xử lý như sau:

Khoản 1:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy; không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém; giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;

d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật; xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

Khoản 3:

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật; hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Mức phạt quy định cho cá nhân và tổ chức vu khống bệnh nhân Covid 19

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 4 số 15/2020/NĐ-CP quy định “Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.

Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, trường hợp tổ chức có hành vi vu khống người khác như: cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật… sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trường hợp cá nhân thực hiện hành vi vu khống này thì sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi vu khống bệnh nhân Covid 19

Người có hành vi vu khống người khác khi có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm “vu khống người khác” thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 theo các khung hình phạt như sau:

Khung 1

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây; thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự; hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

Có tổ chức;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Đối với 02 người trở lên;

Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

Đối với người đang thi hành công vụ;

Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

Gây rối loạn tâm thần; và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

Vì động cơ đê hèn;

Gây rối loạn tâm thần; và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

Làm nạn nhân tự sát.

Hình phạt bổ sung

Ngoài những hình phạt trên thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trách nhiệm dân sự với hành vi vu khống bệnh nhân Covid 19

Ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống người khác thì theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự; người có hành vi xúc phạm danh dự; nhân phẩm, bôi nhọ danh dự người khác có trách nhiệm bồi thường các khoản chi phí hợp lý để hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại; ngoài ra phải bồi thường khoản tiền khác (do các bên thỏa thuận) để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Giải quyết tình huống

Như vậy, tùy theo từng tình tiết vụ việc; người thực hiện hành vi vu khống bệnh nhân Covid sẽ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại cho người bị vu khống với các mức án phạt được nêu cụ thể ở trên.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Lừa đảo hoãn thi hành án bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Vu khống bệnh nhân Covid-19 sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định?“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Phân biệt giữa tội Vu khống và Làm nhục người khác

Về hành vi:
Làm nhục người khác là xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác.
Vu khống là bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật. Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Về hậu quả:
Làm nhục người khác là làm cho nhân phẩm, danh dự của người khác bị xúc phạm nghiêm trọng.
Vu khống là làm cho nhân phẩm, danh dự bị xúc phạm nghiêm trọng và gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Yêu cầu về bằng chứng với tội vu khống?

Nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác …Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.

Mức án phạt nhẹ nhất cho tội vu khống?

Khoản 1 điều 156, BLHS 2015 quy định như sau: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận