Xin chào Luật sư, tôi không tham gia bảo hiểm xã hội. Sắp tới tôi có chuẩn bị sinh bé đầu lòng. Luật sư cho tôi hỏi vợ không tham gia BHXH chồng có được hưởng trợ cấp thai sản không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chế độ thai sản luôn được mọi người quan tâm khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Vậy trường hợp vợ không tham gia BHXH chồng có được hưởng trợ cấp thai sản không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây:
Chồng được nghỉ bao nhiêu ngày khi khi vợ sinh con?
Căn cứ Khoản 2, Điều 34 quy định lao động nam khi có vợ sinh con được hưởng chế độ như sau:
- Được nghỉ 05 ngày làm việc;
- Được nghỉ 07 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật; sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Được nghỉ 10 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi. Đối với trường hợp sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Được nghỉ 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Bên cạnh đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp được được tính trong khoảng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con.
Theo đó, khi vợ sinh con, chồng đủ điều kiện hưởng BHXH sẽ được hưởng chế độ thai sản. Lao động nam sẽ có thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ làm cha; làm chồng của con, vợ mình.
Mức hưởng chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH?
Khi vợ không tham gia BHXH, mức hưởng chế độ thai sản của chồng được tính theo công thức sau:
Mức hưởng = Mức lương bình quân đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản/24 x số ngày được nghỉ.
Trường hợp lao động nam chưa tham gia BHXH đủ 06 tháng; thì mức hưởng được tính bằng bình quân lương các tháng đã đóng BHXH.
Như vậy, khi vợ không tham gia BHXH nhưng chồng tham gia BHXH đầy đủ; thì vẫn được hưởng BHXH theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Chồng được hưởng trợ cấp 01 lần khi vợ không tham gia BHXH
Căn cứ Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con quy định trong trường hợp vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Ngoài ra, căn cứ Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015; lao động nam phải đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Hơn nữa, đối với trường hợp nhờ mang thai hộ; người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính từ thời điểm nhận con.
Hướng dẫn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?
Để hưởng chế độ thai sản, lao động nam phải lập hồ sơ và nộp cho đơn vị công tác đối với trường hợp đóng BHXH thông qua công ty; nộp cho cơ quan BHXH đối với trường hợp tự đóng BHXH.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam gồm có các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh có họ tên cha hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu;
- Đối với trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc; trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc; giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có);
- Đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi; hoặc sinh con phải phẫu thuật thì nộp giấy xác nhận của cơ sở y tế (nếu có).
Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
Để hưởng chế độ thai sản cho nam giới, lao động nam nộp hồ sơ chú ý thời gian sau:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc; người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ); đơn vị tiếp nhận hồ sơ phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
Theo đó, trong thời hạn 55 ngày kể từ ngày lao động nam đi làm trở lại phải nộp đủ hồ sơ cho đơn vị hoặc cơ quan BHXH. Nếu quá thời gian trên thì hồ sơ sẽ không được giải quyết đồng nghĩa việc lao động nam sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Không có giấy khai sinh của con có được hưởng bảo hiểm thai sản không?
Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
+Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc; giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc; phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Bên cạnh đó, Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 cũng có quy định như sau:
“2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
b) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử; hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ; hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử; hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
e) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ”.
Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản vợ bạn có thể nộp giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc giấy trích lục khai sinh của con đều được, không bắt buộc nhất định phải là giấy khai sinh của con.
Mời bạn xem thêm
- Cách tính tiền trợ cấp thai sản cho người lao động năm 2021?
- Chế độ nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định ra sao?
- Lao động nữ nghỉ thai sản khi hết hạn thì phải làm gì?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Vợ không tham gia BHXH chồng có được hưởng trợ cấp thai sản không?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ là đối tượng được áp dụng chế độ thai sản bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.