Vợ đang mang thai có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?

31/08/2022
Vợ đang mang thai có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
389
Views

Xin chào Luật sư 247. Năm nay em 22 tuổi và có nhận được lệnh gọi nghĩa vụ quân sự. Em có thắc mắc rằng vợ đang mang thai có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Nếu có lệnh gọi nhập ngũ mà không có mặt thì có bị phạt hay không? Và lịch khám sức khoẻ công dân nhập ngũ vào thời gian nào? Mong được Luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Vợ đang mang thai có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?

Tại Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ trong các trường hợp sau:

“Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

Vợ đang mang thai có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Vợ đang mang thai có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

….

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên vợ đang mang thai không thuộc trường hợp được hoãn gọi nhập ngũ. Do đó nếu bạn có giấy gọi đi nghĩa vụ quân sự thì bạn vẫn sẽ phải tham gia nghĩa vụ.

Khám sức khoẻ công dân nhập ngũ trong thời gian nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

“Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Bên cạnh đó, tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

“Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.”

Như vậy thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân đi nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba.

Có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không đi thì phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, nếu không có mặt đúng giờ, đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng sẽ có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, có thể bị áo dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi không có mặt tại địa điểm nhập ngũ hoặc không có mặt đúng giờ mà không có lý do chính đáng.

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, trường hợp không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những trường hợp theo quy định trên

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Vợ đang mang thai có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan; dịch vụ luật sư tư vấn hình sự; luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự, dịch vụ xác nhận độc thân, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833 102 102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Cần đáp ứng điều kiện trình độ văn hoá tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Quy định tuyển chọn và gọi nhập ngũ đối với công dân có trình; độ văn hóa lớp 8 trở lên lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân ;thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định được tuyển chọn công dân; tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự có trình độ văn hóa lớp 7
Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; theo quy định của pháp luật đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người; thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học. Những trường hợp còn lại là từ trung học cơ sở trở lên.

Điều kiện về tuổi đời tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ; nhưng không được quá 06 tháng trong trường hợp:
– Nhằm phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
– Đang thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Nghĩa vụ quân sự

Comments are closed.